Kế toán xây dựng là một lĩnh vực kế toán đặc thù, đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành xây dựng. Cùng FAST tìm hiểu chi tiết kế toán xây dựng là gì, những đặc thù của kế toán xây dựng so với các ngành khác, những lưu ý quan trọng của kế toán xây dựng và giới thiệu giải pháp kế toán xây dựng thông minh.
1. Kế toán xây dựng là gì?
Kế toán xây dựng là người chịu trách nhiệm phân tích và ghi nhận chi tiết toàn bộ chi phí dựa trên giá trị dự toán của các dự án mà đơn vị đã trúng thầu. Quá trình này giúp doanh nghiệp nắm rõ các khoản mục chi phí dự kiến, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán viên hạch toán một cách chính xác.
Mở rộng ra, kế toán thuế trong công ty xây dựng không chỉ thực hiện các công việc trên mà còn đảm nhận các vấn đề liên quan đến thuế, bao gồm việc khai báo và thực hiện các nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Việc tuân thủ nghĩa vụ thuế là trách nhiệm chung của mọi doanh nghiệp, và các doanh nghiệp xây dựng cũng không ngoại lệ.
Kế toán xây dựng là người chịu trách nhiệm phân tích và ghi nhận chi tiết toàn bộ chi phí dựa trên giá trị dự toán của các dự án mà đơn vị đã trúng thầu
2. Đặc thù của kế toán xây dựng
Ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt, kéo theo đó là những điểm khác biệt mà kế toán thuế xây dựng cần đặc biệt lưu ý:
- Tính giá thành theo công trình: Khác với các lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh khác, đối tượng tính giá thành trong xây dựng thường là các công trình riêng lẻ, mang tính duy nhất và không lặp lại.
Lưu ý: Giá thành của một công trình lớn thường được chia nhỏ theo các hạng mục, gói thầu hoặc các công trình thành phần. Do đó, việc tính giá thành cũng cần thực hiện cho từng đơn vị nhỏ này trước khi tổng hợp lại thành giá thành chung của toàn bộ công trình.
- Thời gian theo dõi kéo dài: Các dự án xây dựng thường có thời gian thi công kéo dài, có thể từ vài tháng đến nhiều năm. Điều này đòi hỏi kế toán phải theo dõi chi phí và doanh thu trong suốt thời gian thực hiện công trình.
- Đối tượng tập hợp chi phí theo công trình: Mọi chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng sẽ được tập hợp và theo dõi riêng cho từng công trình cụ thể.
- Thời điểm tập hợp hóa đơn, chứng từ: Toàn bộ hóa đơn, chứng từ liên quan đến chi phí của công trình cần được thu thập và hoàn thiện trước thời điểm công trình được nghiệm thu.
- Thời điểm xuất hóa đơn: Ngay sau khi công trình hoàn thành và được nghiệm thu, kế toán phải tiến hành xuất hóa đơn giá trị gia tăng, kể cả khi khách hàng chưa thực hiện thanh toán.
Giá thành của một công trình lớn thường được chia nhỏ theo các hạng mục, gói thầu hoặc các công trình thành phần
3. Các công việc của kế toán xây dựng
Kế toán xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc quản lý tài chính các dự án xây dựng, đòi hỏi sự am hiểu sâu sắc về nghiệp vụ kế toán và đặc thù của ngành xây dựng. Dưới đây các trách nhiệm chính:
3.1. Quản lý và hạch toán chi phí xây dựng
- Theo dõi chi phí: Ghi nhận và quản lý chi tiết các khoản chi phí liên quan đến hoạt động xây dựng, bao gồm chi phí chung, chi phí sử dụng máy móc, thiết bị.
- Kiểm soát vật tư: Bám sát dự toán công trình để đảm bảo việc xuất vật tư đúng định mức và theo dõi tiến độ nhập, xuất vật liệu phục vụ thi công.
- Chi phí sản xuất dở dang: Quản lý chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh chưa hoàn thành và thực hiện phân bổ chi phí cho từng giai đoạn thi công cụ thể.
- Tính giá thành: Tập hợp, phân bổ chi phí và tính toán giá thành cho từng hạng mục công trình xây dựng.
- Hạch toán nghiệp vụ: Thực hiện các bút toán kế toán liên quan đến các khoản phải thu, phải trả và các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.
- Áp dụng đơn giá: Đảm bảo việc áp dụng đúng đơn giá xây dựng theo vị trí địa lý của từng công trình.
- Đối chiếu thực tế – dự toán: So sánh số liệu chi phí thực tế phát sinh với dự toán ban đầu để đảm bảo tính chính xác và minh bạch của dữ liệu kế toán.
3.2. Quản lý thanh toán và công nợ xây dựng
- Xuất hóa đơn: Đối chiếu với nhà thầu để tiến hành xuất hóa đơn cho chủ đầu tư và thầu phụ theo từng giai đoạn thanh toán đã thỏa thuận.
- Hoàn thiện hồ sơ thanh toán: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thanh toán cho nhà thầu dựa trên tiến độ hoàn thành các hạng mục công trình.
- Lập kế hoạch thu chi: Xây dựng và theo dõi bảng kế hoạch thu chi cho từng hạng mục công trình.
- Quản lý công nợ: Đối chiếu công nợ với bộ phận kinh doanh dự án, chủ động liên hệ với khách hàng để đốc thúc thanh toán.
- Báo cáo công nợ: Lập biên bản đối chiếu công nợ và báo cáo tình hình công nợ tồn đọng của dự án theo yêu cầu.
- Kiểm tra chứng từ: Rà soát các chứng từ thanh toán từ các phòng ban liên quan.
- Thực hiện thanh toán: Trình ký và tạo lệnh thanh toán trên hệ thống ngân hàng.
Công việc của kế toán xây dựng khá đa dạng
3.3. Kiểm soát chi phí thi công
- Quản lý lương nhân công: Lập và theo dõi bảng lương cho đội ngũ nhân công dựa trên tiến độ thi công thực tế tại công trường.
- Quản lý nhiên liệu: Theo dõi nhật ký hoạt động của máy móc, thiết bị để xác định chính xác mức tiêu thụ nhiên liệu.
- Kiểm soát định mức: Kiểm tra việc thực hiện các định mức chi phí (vật tư, nhân công, máy móc), kịp thời phát hiện các khoản chênh lệch hoặc chi phí phát sinh ngoài kế hoạch.
3.4. Lập báo cáo kế toán xây dựng
- Báo cáo chi phí và giá thành: Lập báo cáo chi tiết về chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng hạng mục công trình.
- Báo cáo định kỳ: Lập báo cáo về tình hình nguyên vật liệu, tình hình kế toán và các vấn đề liên quan đến thuế theo tháng, quý, năm.
- Báo cáo tài chính và thuế: Lập báo cáo tài chính cuối năm và thực hiện các thủ tục quyết toán thuế theo quy định.
- Giải trình số liệu: Giải thích các số liệu trong báo cáo và cung cấp hồ sơ, dữ liệu cho Ban giám đốc, cơ quan thuế, kiểm toán, thanh tra khi có yêu cầu.
3.5. Các Nhiệm vụ Khác
- Lưu trữ hồ sơ: Sắp xếp và lưu trữ khoa học các chứng từ, sổ sách kế toán, đặc biệt là các biên bản nghiệm thu và hợp đồng thanh lý.
- Quản lý hợp đồng: Theo dõi và quản lý các hợp đồng xây dựng, bao gồm giá trị hợp đồng, thời gian thực hiện và tiến độ hoàn thành các hạng mục.
- Đại diện doanh nghiệp: Thay mặt doanh nghiệp làm việc với các cơ quan nhà nước khi có yêu cầu.
- Xử lý công việc phát sinh: Tiếp nhận, xử lý và phối hợp giải quyết các công việc khác nằm trong phạm vi trách nhiệm được giao.
4. Cách hạch toán kế toán xây dựng
4.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho công trình
4.1.1 Hạch toán tài khoản sử dụng cho chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản 621 được sử dụng để ghi nhận giá trị nguyên vật liệu và chi phí xây lắp thực tế phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất và xây dựng của doanh nghiệp. Quy trình hạch toán trên tài khoản này như sau:
Bên Nợ:
- Ghi nhận giá trị thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng cho hoạt động sản xuất và xây dựng trong kỳ kế toán, căn cứ vào các chứng từ quyết toán.
Bên Có:
- Ghi nhận giá trị của nguyên vật liệu trực tiếp không sử dụng hết và nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc phân bổ toàn bộ giá trị nguyên vật liệu thực tế đã sử dụng trong kỳ vào TK 154 (Chi phí sản phẩm dở dang) để tính giá thành cho từng công trình xây lắp và các sản phẩm, dịch vụ khác.
Tài khoản 621 được sử dụng để ghi nhận giá trị nguyên vật liệu và chi phí xây lắp thực tế phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất và xây dựng của doanh nghiệp
4.1.2. Quy trình hạch toán khi xuất nguyên vật liệu
Khi xuất nguyên vật liệu:
Trường hợp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá chưa có thuế GTGT)
- Nợ TK 1331 – Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Có TK 152 – Nguyên vật liệu (nếu mua không qua kho)
- Có TK 111, TK 112, TK 331 (tùy phương thức thanh toán)
Trường hợp áp dụng phương pháp trực tiếp đối với thuế GTGT hoặc không thuộc đối tượng chịu thuế:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (giá đã có thuế GTGT)
- Có TK 111, TK 112, TK 331 (tùy phương thức thanh toán)
Khi tạm ứng chi phí xây dựng nội bộ hoặc cho đơn vị nhận khoán:
- Nợ TK 141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây dựng nội bộ
- Có TK 111, TK 112, TK 152 (tùy nguồn chi)
Khi quyết toán và thanh toán chi phí xây dựng đã hoàn thành và được duyệt:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu có)
- Có TK 141 (1413) – Tạm ứng chi phí xây dựng nội bộ
Khi nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết và nhập lại kho:
- Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu tồn kho
- Có TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
4.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản chi trả cho người lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp, cũng như chi phí thuê ngoài cho từng loại công việc cụ thể. Các khoản chi phí này thường bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo quy định và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN).
Trong quá trình hạch toán kế toán xây dựng công trình, việc ghi nhận chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau:
Khi tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (trong kỳ):
- Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương…)
- Có TK 334 – Phải trả người lao động (tiền lương, tiền công, phụ cấp…)
- Có TK 338 – Phải trả, phải nộp khác (3382 – BHXH, 3383 – BHYT, 3384 – BHTN…)
Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào chi phí sản xuất dở dang (cuối kỳ):
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang (chi tiết cho từng công trình)
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Để đảm bảo tính chính xác, việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) cần dựa trên các chứng từ hợp lệ như hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng lương, các quy chế về lương thưởng, các chứng từ thanh toán lương và các tài liệu khác liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp tham gia xây dựng công trình.
Các khoản chi phí thường bao gồm tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo quy định và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN)
4.3. Chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công bao gồm các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc và thiết bị trong hoạt động xây dựng và lắp đặt. Các chi phí này được tập hợp và phân bổ cho từng loại máy móc, thiết bị để quản lý chi phí một cách chi tiết và chính xác, thường được theo dõi trên tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công.
Hạch toán chi phí máy thi công:
Để ghi nhận chi phí máy thi công cho các dự án, cần thực hiện các bước sau:
- Lập chứng từ ghi nhận chi phí:
- Các đội thi công cần lập các chứng từ như “Nhật trình xe máy” hoặc “Phiếu theo dõi hoạt động xe máy thi công” để ghi lại các chi phí phát sinh như nhiên liệu, tiền lương của công nhân vận hành, chi phí bảo dưỡng và sửa chữa.
- Hạch toán chi phí theo tài khoản 623:
- TK 6231: Chi phí nhiên liệu, năng lượng sử dụng cho máy.
- TK 6232: Tiền lương và các khoản phụ cấp của công nhân điều khiển và phục vụ máy.
- TK 6233: Chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên và định kỳ máy móc thi công.
- TK 6234: Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.
- TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài liên quan đến máy thi công (ví dụ: thuê máy, sửa chữa thuê ngoài).
- TK 6238: Các chi phí bằng tiền khác liên quan đến hoạt động của máy thi công.
- Lưu ý: Tài khoản 623 không bao gồm các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN tính trên lương công nhân lái máy; các khoản này được hạch toán vào TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí đối với đội máy thi công riêng biệt (nếu có):
- Nợ TK 621, 622, 627 (tập hợp chi phí hoạt động của đội máy)
- Có các TK liên quan (152, 334, 214…)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí máy thi công để tính giá thành ca máy (nếu tính giá thành ca máy):
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang (chi tiết chi phí máy thi công)
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí máy thi công bao gồm các chi phí liên quan đến việc sử dụng máy móc và thiết bị trong hoạt động xây dựng và lắp đặt
Phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình xây lắp:
Cung cấp lao vụ máy nội bộ:
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (chi phí sử dụng cho công trình)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang (chi phí giá thành ca máy)
Bán lao vụ máy nội bộ:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang (chi phí giá thành ca máy)
Tính trị giá cung cấp lao vụ (xuất hóa đơn):
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (giá chưa có thuế)
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
- Có TK 511 – Doanh thu cung cấp dịch vụ (giá chưa có thuế)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (Nếu áp dụng phương pháp trực tiếp)
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (giá đã có thuế)
- Có TK 511 – Doanh thu cung cấp dịch vụ (giá đã có thuế)
Chi phí máy thi công không tổ chức đội máy riêng biệt: Tập hợp trực tiếp vào TK 623. Ví dụ:
- Nợ TK 623 (6231) – Chi phí nhân công điều khiển máy
- Có TK 334 – Phải trả người lao động
Trích trước tiền lương công nhân lái máy: Hạch toán tương tự như công nhân xây lắp (Nợ TK 623/ Có TK 335).
Hạch toán chi phí mua nguyên vật liệu và sử dụng cho máy thi công:
- Nợ TK 623 (6232) – Chi phí vật liệu
- Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
- Có TK 152, TK 111, TK 112, TK 331…
Chi phí công cụ dụng cụ cho máy thi công:
- Nợ TK 623 (6233) – Chi phí công cụ, dụng cụ
- Có TK 153, TK 111, TK 112… (phân bổ một lần)
- Có TK 242 – Chi phí trả trước (phân bổ nhiều lần)
Khấu hao xe, máy thi công:
- Nợ TK 623 (6234) – Chi phí khấu hao máy thi công
- Có TK 214 – Hao mòn tài sản cố định
Chi phí dịch vụ mua ngoài:
- Nợ TK 623 (6237) – Chi phí dịch vụ mua ngoài (giá chưa thuế)
- Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
- Có TK 111, TK 112, TK 331…
Các chi phí khác bằng tiền:
- Nợ TK 623 (6238) – Chi phí bằng tiền khác
- Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
- Có TK 111, TK 112
Chi phí tạm thời (liên quan đến lắp đặt, chạy thử, vận chuyển máy):
Không trích trước:
- Nợ TK 242 – Chi phí trả trước
- Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT đầu vào (nếu được khấu trừ)
- Có TK 111, TK 112, TK 331… (khi phát sinh)
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Có TK 242 – Chi phí trả trước (phần phân bổ)
Có trích trước:
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Có TK 335 – Chi phí phải trả (khi trích trước)
- Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
- Có TK 111, TK 112, TK 331… (khi phát sinh thực tế)
4.4. Chi phí chung cho công trình
Hạch toán kế toán xây dựng công trình là quá trình ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình và kết chuyển các chi phí này để tính giá thành công trình, đảm bảo phản ánh một cách trung thực và chính xác tình hình tài chính của dự án. Dưới đây là cách hạch toán tổng hợp cho một công trình xây dựng điển hình:
4.4.1. Tập hợp chi phí trực tiếp cho công trình
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nợ TK 621: Giá trị vật liệu thực tế xuất dùng
- Nợ TK 1331: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
- Có TK 331: Phải trả người bán
Chi phí nhân công trực tiếp:
- Nợ TK 622: Tiền lương và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp
- Có TK 334: Phải trả người lao động
Chi phí máy thi công:
- Nợ TK 623: Chi phí sử dụng máy móc, thiết bị thi công
- Có TK 152 (nguyên liệu)/ TK 111 (tiền mặt)/ TK 112 (tiền gửi ngân hàng)
Chi phí sản xuất chung (phân bổ cho công trình):
- Nợ TK 627: Chi phí quản lý chung liên quan đến công trình
- Có TK 334 (phải trả người lao động)/ TK 111(tiền mặt)/ TK 112 (tiền gửi ngân hàng)
4.4.2. Kết chuyển chi phí để tính giá thành công trình
Vào cuối kỳ kế toán, kế toán tiến hành tổng hợp toàn bộ chi phí đã tập hợp trên các tài khoản 621, 622, 623, 627 để kết chuyển vào tài khoản chi phí sản xuất dở dang (TK 154), phục vụ việc tính giá thành công trình hoàn thành:
- Nợ TK 154: Chi phí sản xuất dở dang
- Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 623: Chi phí máy thi công
- Có TK 627: Chi phí sản xuất chung
Hạch toán kế toán xây dựng công trình là quá trình ghi nhận toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình và kết chuyển các chi phí này để tính giá thành công trình
4.4.3. Ghi nhận doanh thu khi công trình được nghiệm thu và bàn giao
Khi công trình hoàn thành, được nghiệm thu và bàn giao cho khách hàng, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu:
- Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng
- Có TK 5112: Doanh thu hoạt động xây dựng (Giá trị chưa bao gồm thuế GTGT:)
- Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra
Lưu ý quan trọng: Để đảm bảo tính hợp lệ và chính xác của các bút toán, kế toán cần lưu trữ đầy đủ các chứng từ gốc như hóa đơn mua hàng, phiếu xuất kho vật tư, bảng chấm công, bảng lương, các hợp đồng thầu phụ (nếu có), và biên bản nghiệm thu công trình. Các chứng từ này là cơ sở để đối chiếu và giải trình khi cần thiết.
5. Những lưu ý của kế toán xây dựng
Để đảm bảo công việc kế toán xây dựng được thực hiện chính xác và trôi chảy, kế toán viên cần đặc biệt chú trọng đến những điểm sau:
- Nghiên cứu và hiểu rõ hợp đồng xây dựng: Đọc kỹ và phân tích chi tiết các điều khoản trong hợp đồng xây dựng là bước đầu tiên và vô cùng quan trọng.
- Nắm vững toàn bộ chi phí dự án: Hiểu rõ tổng chi phí của công trình, chi phí chi tiết theo từng hạng mục dự toán, phân tích đơn giá và chi phí nhân công.
- Khả năng phân loại chi phí dự toán: Có khả năng bóc tách và phân loại chi phí dự toán thành các khoản mục cụ thể như chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công, chi phí vật liệu phục vụ công trình và chi phí chung.
- Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ kế toán: Đảm bảo tập hợp đầy đủ và hợp lệ các chứng từ kế toán liên quan đến hoạt động xây dựng, bao gồm hóa đơn đầu vào (nguyên liệu, vật tư), bảng dự toán kỹ thuật, biên bản đối chiếu công nợ, đề nghị thanh toán, hóa đơn đầu ra và biên bản thanh lý hợp đồng.
Hiểu rõ tổng chi phí của công trình, chi phí chi tiết theo từng hạng mục dự toán, phân tích đơn giá và chi phí nhân công
Lưu ý về việc xuất hóa đơn:
Trong lĩnh vực xây dựng, kế toán cần đặc biệt chú trọng đến thời điểm và số lần xuất hóa đơn dựa trên tiến độ nghiệm thu công trình:
- Xuất hóa đơn một lần: Áp dụng cho các công trình được nghiệm thu và bàn giao toàn bộ trong một lần duy nhất. Hóa đơn sẽ được xuất sau khi hoàn tất nghiệm thu và bàn giao toàn bộ công trình.
- Xuất hóa đơn nhiều lần: Dành cho các công trình được nghiệm thu theo từng hạng mục hoặc giai đoạn cụ thể. Kế toán sẽ xuất hóa đơn tương ứng với giá trị đã được nghiệm thu và bàn giao ở mỗi giai đoạn.
Sau khi công trình hoàn thành, kế toán cần tổng hợp toàn bộ giá trị sau thuế của các hóa đơn đã xuất theo từng giai đoạn, đối chiếu với tổng giá trị được ghi nhận trong biên bản nghiệm thu cuối cùng. Đồng thời, cần kiểm tra và lên kế hoạch thu hồi các khoản công nợ còn tồn đọng liên quan đến công trình.
Các yếu tố đặc thù cần lưu ý khi hạch toán:
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành trong ngành xây dựng có những đặc điểm riêng biệt mà kế toán cần nắm vững:
- Đối tượng tính giá thành: Giá thành được xác định cho từng công trình hoặc hạng mục công trình cụ thể, và mỗi đối tượng này thường chỉ phát sinh một lần, không mang tính lặp lại.
- Thời gian theo dõi: Quá trình thi công một công trình xây dựng thường kéo dài qua nhiều kỳ kế toán khác nhau.
- Đối tượng tập hợp chi phí: Chi phí được theo dõi và tập hợp riêng biệt cho từng dự án hoặc công trình xây dựng.
- Các loại chi phí: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu (có thể nhập kho rồi xuất dùng hoặc xuất thẳng cho công trình), chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công, chi phí thuê nhà thầu phụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí sản xuất chung. Các chi phí này có thể được điều chuyển giữa các công trình khác nhau.
- Chi phí sản xuất dở dang: Các chi phí chưa hoàn thành việc tạo ra sản phẩm cuối cùng tại thời điểm báo cáo sẽ được tập hợp trên tài khoản 154 (Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang) và sau đó kết chuyển sang tài khoản 632 (Giá vốn hàng bán) khi công trình hoàn thành.
- Chi phí lãi vay: Các khoản vay ngân hàng phục vụ trực tiếp cho mục đích thi công công trình thường được cấp cho các đội thi công dưới hình thức tạm ứng.
- Bảng dự toán công trình: Mỗi công trình tham gia đấu thầu đều có bảng dự toán chi tiết. Kế toán cần lập báo cáo so sánh định kỳ giữa chi phí thực tế phát sinh và chi phí đã được dự toán.
- Xác định kết quả kinh doanh: Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của từng công trình, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ được phân bổ một cách hợp lý cho từng dự án riêng biệt.
- Thuế giá trị gia tăng vãng lai: Đối với các công trình thi công ở tỉnh khác có giá trị từ một tỷ đồng trở lên, doanh nghiệp có nghĩa vụ kê khai và nộp thuế GTGT vãng lai tại địa phương nơi xây dựng.
6. Giải pháp kế toán xây dựng thông minh – Fast Accounting Online
Fast Accounting Online là một giải pháp phần mềm kế toán trực tuyến mạnh mẽ, đặc biệt hỗ trợ hiệu quả các nghiệp vụ kế toán phức tạp trong ngành xây dựng. Với nhiều tính năng chuyên biệt, Fast Accounting Online giúp kế toán xây dựng quản lý tài chính, chi phí và doanh thu của các dự án một cách tối ưu và thông minh.
Giải pháp kế toán xây dựng thông minh cùng Fast Accounting Online
Các tính năng nổi bật của Fast Accounting Online cho kế toán xây dựng:
- Theo dõi chi tiết chi phí công trình: Hạch toán chi phí (NVL, nhân công, máy móc, chi phí chung) theo từng công trình/hạng mục; quản lý định mức; theo dõi chi phí theo nguồn; báo cáo chi tiết chi phí.
- Quản lý doanh thu theo tiến độ: Ghi nhận doanh thu theo nghiệm thu; theo dõi công nợ phải thu; báo cáo doanh thu theo công trình/thời điểm.
- Hạch toán giá thành công trình: Tự động tổng hợp và kết chuyển chi phí tính giá thành; báo cáo giá thành chi tiết.
- Quản lý vật tư, kho xây dựng: Theo dõi nhập, xuất, tồn kho theo kho, công trình; quản lý định mức tiêu hao; báo cáo tồn kho, thẻ kho.
- Quản lý máy móc, thiết bị thi công: Theo dõi chi phí sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa; tính, phân bổ khấu hao; báo cáo tình trạng, chi phí máy móc.
- Quản lý hợp đồng xây dựng: Lưu trữ thông tin hợp đồng; theo dõi tiến độ/ thanh toán; báo cáo quản lý hợp đồng.
- Báo cáo quản trị chuyên sâu: Tổng hợp chi phí, doanh thu; so sánh thực tế, dự toán; lợi nhuận gộp theo công trình; các báo cáo quản trị khác.
- Kết nối phân hệ: Tích hợp kế toán tổng hợp, công nợ, ngân hàng, đồng bộ dữ liệu.
Tóm lại, kế toán xây dựng đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo sự minh bạch, hiệu quả tài chính cho mọi dự án xây dựng. Trong bối cảnh yêu cầu quản lý ngày càng khắt khe, việc ứng dụng phần mềm kế toán chuyên biệt như Fast Accounting Online sẽ giúp tối ưu quy trình hạch toán, kiểm soát ngân sách theo từng công trình, và hỗ trợ nhà quản lý ra quyết định nhanh chóng, chính xác hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website:https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast