Tài khoản 154 là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc quản lý chi phí sản xuất và các hoạt động kinh doanh. Việc hạch toán tài khoản 154 chính xác là điều cần thiết để doanh nghiệp có thể nắm bắt rõ ràng các chi phí và lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong bài viết này, FAST sẽ cung cấp hướng dẫn hạch toán tài khoản 154 chi tiết nhất 2025, giúp bạn hiểu rõ hơn về nguyên tắc kế toán tài khoản 154, kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này, cũng như cách hạch toán tài khoản 154 trong các ngành nghề khác nhau.
1. Tài khoản 154 là gì?
Tài khoản 154 là tài khoản dùng để phản ánh chi phí sản xuất, bao gồm chi phí nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí sản xuất khác trong quá trình sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Tài khoản này giúp doanh nghiệp tính toán giá thành sản phẩm và theo dõi chi phí trong quá trình sản xuất. Tài khoản 154 bao gồm chi phí sản xuất dở dang và chi phí đã hoàn thành, là một phần quan trọng trong việc quản lý tài chính của doanh nghiệp.
Hình 1: Tài khoản 154 là tài khoản dùng để phản ánh chi phí sản xuất
2. Nguyên tắc kế toán tài khoản 154
Tài khoản 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang được sử dụng để tập hợp và phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm, dịch vụ. Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, tài khoản này ghi nhận toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Ngược lại, nếu doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, tài khoản 154 chỉ phản ánh giá trị thực tế của sản phẩm, dịch vụ còn dở dang tại thời điểm cuối kỳ.
Tài khoản 154 phản ánh các nội dung sau:
- Chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ;
- Chi phí của khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành;
- Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ và cuối kỳ đối với hoạt động chính, phụ hoặc gia công, chế biến thuê ngoài.
Ngoài ra, tài khoản này còn áp dụng với các doanh nghiệp thương mại nếu có tổ chức hoạt động sản xuất, chế biến hoặc cung cấp dịch vụ.
Nguyên tắc hạch toán tài khoản 154
Chi phí sản xuất, kinh doanh ghi nhận vào tài khoản 154 phải được chi tiết theo các tiêu chí sau:
- Địa điểm phát sinh chi phí (như phân xưởng, công trường, đội sản xuất…);
- Loại sản phẩm, nhóm sản phẩm hoặc bộ phận sản phẩm;
- Loại dịch vụ hoặc công đoạn dịch vụ.
Các chi phí cấu thành tài khoản 154 bao gồm:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp;
- Chi phí nhân công trực tiếp;
- Chi phí sử dụng máy thi công (trong lĩnh vực xây lắp);
- Chi phí sản xuất chung.
Lưu ý, các khoản chi vượt mức bình thường, cũng như chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, sẽ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải ghi nhận vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán.
Hình 2: Các khoản chi vượt mức bình thường sẽ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà phải ghi nhận vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán
Cuối kỳ, kế toán thực hiện kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất chung cố định vào chi phí chế biến của mỗi đơn vị sản phẩm dựa trên mức công suất thông thường (Có TK 627, Nợ TK 154). Nếu sản lượng sản xuất thực tế thấp hơn công suất bình thường, phần chi phí chung cố định không phân bổ sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán (Có TK 627, Nợ TK 632). Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, toàn bộ chi phí sẽ được phân bổ vào chi phí chế biến dựa trên chi phí thực tế phát sinh.
Các khoản không hạch toán vào tài khoản 154
Một số chi phí không được ghi nhận vào tài khoản 154 gồm:
- Chi phí bán hàng;
- Chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí tài chính;
- Chi phí khác;
- Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí sự nghiệp, chi dự án;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản;
- Các khoản chi được bù đắp từ nguồn khác.
3. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản 154
Bên Nợ:
Tài khoản 154 được ghi nhận bên Nợ với các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy móc thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ liên quan đến hoạt động sản xuất sản phẩm và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ phục vụ việc tính giá thành sản phẩm xây lắp công trình hoặc giá thành xây lắp theo khoán nội bộ.
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ trong hạch toán hàng tồn kho.
Bên Có:
Tài khoản 154 được ghi nhận bên Có khi phát sinh các khoản mục sau:
- Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho, tiêu thụ, sử dụng nội bộ hoặc phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây dựng cơ bản.
Hình 3: Giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và được bàn giao toàn bộ hoặc từng phần trong kỳ, bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính
- Giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thành và được bàn giao toàn bộ hoặc từng phần trong kỳ, bàn giao cho doanh nghiệp nhận thầu chính (trong nội bộ hoặc cấp trên), hoặc giá thành sản phẩm xây lắp đã hoàn thiện chờ tiêu thụ.
- Chi phí thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và cung cấp cho khách hàng.
- Giá trị thu hồi từ phế liệu và sản phẩm hỏng không thể sửa chữa.
- Giá trị nguyên liệu, vật liệu, hàng hóa sau gia công nhập lại kho.
- Chi phí nguyên vật liệu, nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ sẽ không được tính vào giá trị hàng tồn kho mà sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.
- Đối với doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng hoặc có chu kỳ sản xuất dài, chi phí sản xuất chung cố định sẽ được kết chuyển vào tài khoản 154 khi sản phẩm hoàn thành, sau đó hạch toán vào giá vốn hàng bán (Có TK 154, Nợ TK 632).
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang đầu kỳ đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Số dư bên Nợ:
Phản ánh tổng giá trị chi phí sản xuất, kinh doanh còn dở dang tại thời điểm cuối kỳ.
4. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 154 chi tiết
4.1. Hạch toán tài khoản 154 trong ngành công nghiệp
Trong ngành công nghiệp, tài khoản 154 phản ánh chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất của các sản phẩm trong quá trình sản xuất. Việc hạch toán tài khoản này rất quan trọng để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định giá thành sản phẩm và theo dõi hiệu quả hoạt động sản xuất.
4.1.1. Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Cuối kỳ, kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu theo từng đối tượng tập hợp chi phí:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
- Cuối kỳ, kế toán phân bổ chi phí nhân công theo nhóm đối tượng tập hợp chi phí:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với chi phí nhân công vượt mức bình thường)
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
- Nếu sản lượng sản xuất thực tế cao hơn hoặc bằng công suất bình thường, kế toán phân bổ toàn bộ chi phí sản xuất chung:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nếu sản lượng sản xuất thấp hơn công suất bình thường, kế toán xác định phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được và ghi nhận vào giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Ghi nhận nguyên vật liệu thuê gia công ngoài nhập lại kho
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Xử lý thiệt hại do cá nhân gây ra đối với sản phẩm không thể sửa chữa
- Nợ TK 138 – Phải thu khác (1388) (nếu thu hồi từ cá nhân bên ngoài)
- Nợ TK 334 – Phải trả người lao động (nếu khấu trừ vào lương nhân viên)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Xử lý chi phí vượt mức bình thường trong doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất dài
- Đối với chi phí nguyên liệu, nhân công và sản xuất chung cố định vượt mức bình thường, kế toán kết chuyển vào giá vốn hàng bán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị sản phẩm nhập kho sau khi hoàn thành
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận sản phẩm đưa vào sử dụng nội bộ hoặc dùng cho xây dựng cơ bản (không nhập kho)
- Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (nếu phục vụ hoạt động kinh doanh)
- Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (nếu phục vụ hoạt động quản lý)
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang (nếu dùng cho hoạt động XDCB)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận chiết khấu thương mại hoặc giảm giá hàng mua liên quan đến nguyên vật liệu đã xuất dùng
- Nợ TK 111, 112, 331 (tiền thu được hoặc giảm công nợ)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Xử lý chi phí sản xuất thử và thu hồi từ thanh lý sản phẩm thử
- Khi thu hồi tiền từ sản phẩm thử:
- Nợ TK 111, 112, 131 (tiền mặt, ngân hàng, công nợ phải thu)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
- Nếu chi phí sản xuất thử lớn hơn số tiền thu hồi từ bán sản phẩm thử, phần chênh lệch được ghi tăng giá trị tài sản đầu tư xây dựng:
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nếu chi phí sản xuất thử nhỏ hơn số tiền thu hồi từ bán sản phẩm thử, phần chênh lệch được ghi giảm giá trị tài sản đầu tư xây dựng:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang
- Ghi nhận sản phẩm sản xuất xong bán trực tiếp không qua nhập kho
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hình 4: Trong ngành công nghiệp, tài khoản 154 phản ánh chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất của các sản phẩm trong quá trình sản xuất
Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên khi hạch toán tài khoản 154:
- Kiểm soát chi phí chặt chẽ: Do chi phí sản xuất, kinh doanh được cập nhật liên tục vào tài khoản 154, doanh nghiệp có thể theo dõi sát sao từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ.
- Phản ánh chính xác giá thành sản phẩm: Giúp kế toán xác định đúng giá vốn hàng bán, từ đó đưa ra quyết định giá bán hợp lý và quản lý hiệu quả lợi nhuận.
- Thuận tiện cho doanh nghiệp sản xuất liên tục: Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, giúp quản lý hàng tồn kho và chi phí sản xuất tốt hơn.
- Đáp ứng yêu cầu báo cáo tài chính nhanh chóng: Do dữ liệu được cập nhật thường xuyên, doanh nghiệp có thể lập báo cáo tài chính kịp thời mà không cần chờ đến cuối kỳ kiểm kê.
- Dễ dàng phát hiện sai sót: Việc ghi nhận chi phí theo từng giai đoạn giúp doanh nghiệp nhanh chóng phát hiện và điều chỉnh các khoản chi phí chưa hợp lý.
4.1.2. Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán trong đó chi phí sản xuất được ghi nhận và tập hợp vào tài khoản 154 sau một khoảng thời gian nhất định, thay vì ghi nhận ngay khi phát sinh như phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này thường áp dụng trong các doanh nghiệp có sản phẩm không cần theo dõi chi tiết từng đơn vị sản phẩm trong suốt quá trình sản xuất, hoặc trong trường hợp sản xuất không liên tục.
Hình 5: Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp kế toán trong đó chi phí sản xuất được ghi nhận và tập hợp vào tài khoản 154 sau một khoảng thời gian nhất định
Cách hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp tiến hành kiểm kê để xác định giá trị thực tế của chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và thực hiện kết chuyển như sau:
- Ghi nhận chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang cuối kỳ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 631 – Giá thành sản xuất
- Kết chuyển chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang vào đầu kỳ kế toán tiếp theo:
- Nợ TK 631 – Giá thành sản xuất
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hình 6: Sau khi sản phẩm hoàn thành, các chi phí tập hợp trong tài khoản 154 sẽ được kết chuyển sang tài khoản giá thành sản phẩm (TK 632)
Ưu điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Phương pháp này phù hợp với các doanh nghiệp có sản xuất không liên tục hoặc không yêu cầu kiểm soát chi phí chi tiết trong suốt quá trình sản xuất.
- Giúp giảm bớt công việc ghi chép liên tục của kế toán, vì việc ghi nhận chi phí chỉ được thực hiện một lần vào cuối kỳ.
4.2. Hạch toán tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp
Trong ngành nông nghiệp, hạch toán tài khoản 154 rất quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp theo dõi chi phí sản xuất dở dang và xác định giá thành sản phẩm khi thu hoạch hoặc chế biến. Phương pháp hạch toán tài khoản 154 có thể được áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh chính xác và kịp thời chi phí sản xuất trong suốt quá trình canh tác, chăn nuôi hoặc chế biến nông sản.
4.2.1 Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên yêu cầu kế toán phải ghi nhận và tập hợp chi phí sản xuất vào tài khoản 154 ngay khi chi phí phát sinh. Điều này giúp doanh nghiệp có thể theo dõi và kiểm soát chi phí trong suốt quá trình sản xuất, từ đó xác định chính xác giá thành sản phẩm và hiệu quả hoạt động.
Cách hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kê khai thường xuyên trong ngành nông nghiệp:
Kế toán kết chuyển và phân bổ chi phí sản xuất vào cuối kỳ
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với phần chi phí nguyên vật liệu vượt mức bình thường)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí vào cuối kỳ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với phần chi phí nhân công vượt mức bình thường)
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (đối với phần chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá thành sản phẩm)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Kế toán ghi nhận giá trị thu hồi và xử lý sản phẩm sản xuất
- Ghi nhận trị giá sản phẩm phụ thu hồi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận trị giá phế liệu thu hồi, nguyên vật liệu thuê gia công ngoài nhập lại kho:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá trị gia súc nuôi béo chuyển sang súc vật làm việc hoặc sinh sản:
- Nợ TK 211 – Tài sản cố định hữu hình (2116)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận giá thực tế sản phẩm nông nghiệp nhập kho hoặc tiêu thụ ngay:
- Nợ TK 155 – Thành phẩm (nếu nhập kho)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (nếu tiêu thụ ngay)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Ghi nhận sản phẩm được sản xuất ra để tiêu dùng nội bộ mà không qua nhập kho:
- Nợ các TK 641, 642, 241 (tùy vào mục đích sử dụng sản phẩm)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hình 7: Khi sản phẩm nông nghiệp (như lúa, rau củ, gia súc) đã được thu hoạch hoặc chế biến hoàn tất, kế toán sẽ kết chuyển chi phí từ tài khoản 154 sang tài khoản giá thành sản phẩm (TK 632)
Ưu điểm của phương pháp kê khai thường xuyên trong ngành nông nghiệp:
- Giám sát chi phí kịp thời: Doanh nghiệp có thể theo dõi chi phí ngay khi phát sinh và điều chỉnh chiến lược sản xuất nếu cần thiết.
- Tính toán chính xác giá thành: Việc ghi nhận chi phí chi tiết và liên tục giúp doanh nghiệp tính toán được giá thành sản phẩm chính xác hơn.
- Kiểm soát tài chính hiệu quả: Phương pháp này giúp doanh nghiệp kiểm soát được chi phí trong từng giai đoạn sản xuất, tối ưu hóa chi phí đầu tư và cải thiện lợi nhuận.
4.2.2. Trường hợp hạch toán tài khoản 154 theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp hạch toán một số hoạt động kinh tế chủ yếu ở tài khoản 154 trong ngành nông nghiệp tương tự như đối với ngành công nghiệp.
Hình 8: Khi kết thúc một chu kỳ sản xuất, các doanh nghiệp sẽ tính toán giá thành của tất cả sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ
Ưu điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ:
- Tiết kiệm thời gian: Do không cần ghi nhận chi tiết chi phí sản xuất ngay khi phát sinh, phương pháp này giúp tiết kiệm thời gian cho kế toán, nhất là đối với doanh nghiệp có sản phẩm có thời gian sản xuất dài.
- Đơn giản hóa công tác kế toán: Phương pháp kiểm kê định kỳ đơn giản hơn khi không cần theo dõi chi phí từng ngày, mà chỉ tổng hợp vào cuối kỳ.
- Phù hợp với chu kỳ sản xuất dài: Đối với các ngành nông nghiệp có chu kỳ sản xuất dài và sản phẩm chưa tiêu thụ ngay trong kỳ, phương pháp này sẽ giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc hạch toán chi phí.
4.3. Hạch toán TK 154 trong ngành kinh doanh dịch vụ
Trong ngành kinh doanh dịch vụ, việc hạch toán tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và xác định chi phí liên quan đến các hoạt động sản xuất, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tài khoản này phản ánh các chi phí chưa được kết chuyển và tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành.
Hình 9: Trong ngành kinh doanh dịch vụ, việc hạch toán tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và xác định chi phí
Cách hạch toán tài khoản 154 trong ngành kinh doanh dịch vụ:
- Kết chuyển giá thành thực tế của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành và bàn giao cho khách hàng trong kỳ:
-
-
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
-
- Ghi nhận giá trị dịch vụ được sử dụng nội bộ trong doanh nghiệp:
-
- Nợ các TK 641, 642 (tùy vào mục đích sử dụng)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ưu điểm của việc hạch toán tài khoản 154 trong ngành kinh doanh dịch vụ:
- Quản lý chi phí hiệu quả: Việc ghi nhận và hạch toán chi phí dở dang giúp doanh nghiệp có cái nhìn rõ ràng về chi phí phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ.
- Kiểm soát giá thành dịch vụ: Hạch toán tài khoản 154 giúp doanh nghiệp xác định được giá thành dịch vụ hoàn thành, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa chi phí và cải thiện lợi nhuận.
Hình 10: Hạch toán tài khoản 154 giúp doanh nghiệp xác định được giá thành dịch vụ hoàn thành
- Theo dõi tiến độ công việc: Khi dịch vụ vẫn chưa hoàn thành, việc ghi nhận chi phí dở dang giúp doanh nghiệp theo dõi tiến độ công việc và điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
4.4. Hạch toán tài khoản 154 trong ngành xây dựng
Trong ngành xây dựng, tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) có vai trò quan trọng trong việc theo dõi và hạch toán các chi phí liên quan đến hoạt động xây lắp, bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình thi công các công trình. Việc hạch toán chính xác giúp doanh nghiệp xây dựng kiểm soát được chi phí, từ đó đảm bảo lợi nhuận và chất lượng công trình.
4.4.1. Phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp
Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp áp dụng cho việc tập hợp các chi phí liên quan đến việc thi công công trình, bao gồm chi phí vật tư, chi phí nhân công, chi phí máy móc, thiết bị, chi phí quản lý và chi phí chung khác. Phương pháp này giúp tổng hợp chi phí cho từng công trình hoặc từng hạng mục cụ thể.
Hình 10: Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp áp dụng cho việc tập hợp các chi phí liên quan đến việc thi công công trình
Các bước hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
- Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị thực tế của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, cấu kiện, bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia vào quá trình tạo thành sản phẩm hoặc hỗ trợ hoàn thành công trình.
Nguyên tắc hạch toán:
- Nguyên vật liệu sử dụng cho hạng mục công trình nào phải được tính trực tiếp vào sản phẩm của hạng mục đó, dựa trên chứng từ gốc và số liệu thực tế sử dụng.
- Cuối kỳ hoặc khi bàn giao công trình, doanh nghiệp kiểm kê vật liệu còn tồn để ghi giảm chi phí.
- Nếu không thể tính trực tiếp, có thể áp dụng phương pháp phân bổ nguyên vật liệu theo tiêu thức hợp lý.
Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi phí vật liệu)
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vượt mức bình thường)
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện tương tự như trong ngành công nghiệp.
- Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí vận hành máy móc thực hiện công tác xây lắp, bao gồm các loại máy chạy bằng động cơ hơi nước, dầu diesel, xăng, điện…
Phân loại chi phí sử dụng máy thi công:
- Chi phí thường xuyên: Gồm lương nhân công vận hành máy, vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao tài sản cố định, dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
- Chi phí tạm thời: Bao gồm chi phí sửa chữa lớn máy móc không đủ điều kiện ghi tăng nguyên giá và chi phí xây dựng công trình tạm phục vụ máy móc (lều lán, bệ đỡ, đường ray…).
Hạch toán chi phí tạm thời của máy thi công:
-
- Trường hợp chi phí tạm thời phát sinh trước, kế toán ghi nhận vào TK 242 – Chi phí trả trước và phân bổ dần vào Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
- Nếu doanh nghiệp phải chi trả trước, ghi nhận:
-
- Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Nợ TK 632 – Chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí vượt mức bình thường)
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí quản lý tại công trường, gồm:
- Lương nhân viên quản lý đội, nhóm công trường.
- Các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định.
- Khấu hao tài sản cố định dùng chung.
- Các chi phí khác phát sinh trong kỳ.
Hạch toán chi phí sản xuất chung:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 111, 112, 152, 153, 214, 242, 334, 338…
Ghi nhận dự phòng bảo hành công trình:
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Có TK 352 – Dự phòng phải trả
- Hạch toán chi phí sửa chữa, bảo hành công trình
Chi phí bảo hành bao gồm các khoản nguyên vật liệu, nhân công, sử dụng máy móc và chi phí sản xuất chung phát sinh trong quá trình sửa chữa.
Hạch toán chi phí bảo hành phát sinh:
- Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Nợ TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
- Có các TK 112, 152, 153, 214, 331, 334, 338…
Kết chuyển chi phí bảo hành công trình vào cuối kỳ:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Có TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp
- Có TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
- Có TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Hoàn thành sửa chữa, bàn giao công trình:
- Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Hoàn nhập chi phí bảo hành khi hết thời gian bảo hành mà không sử dụng hết quỹ dự phòng:
- Nợ TK 352 – Dự phòng phải trả
- Có TK 711 – Thu nhập khác
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các công trình liên quan
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán thực hiện kết chuyển:
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (phần chi phí sản xuất chung cố định không được tính vào giá thành công trình)
- Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Ưu điểm của phương pháp hạch toán tập hợp chi phí xây lắp:
- Giúp quản lý chi phí hiệu quả: Việc hạch toán chi phí theo từng công trình hoặc hạng mục giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí cụ thể cho từng dự án, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận.
- Phù hợp với đặc thù công trình: Công trình xây dựng có thể kéo dài qua nhiều kỳ, vì vậy việc hạch toán tập hợp chi phí cho từng giai đoạn là rất cần thiết.
- Đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính: Khi kết chuyển chi phí vào giá thành công trình, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tính toán được lợi nhuận hoặc lỗ từ mỗi công trình.
4.4.2. Phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp
Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành công trình, giúp doanh nghiệp theo dõi và kiểm soát chi phí hiệu quả. Phương pháp này giúp kết chuyển các chi phí từ tài khoản 154 (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang) vào tài khoản 632 (Giá thành sản phẩm, công trình hoàn thành) khi công trình hoặc hạng mục xây dựng được hoàn thành.
Hình 11: Trong ngành xây dựng, phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác giá thành công trình
- Ghi nhận chi phí hợp đồng không thể thu hồi
Các chi phí thuộc hợp đồng xây lắp không thể thu hồi sẽ được ghi nhận ngay trong kỳ kế toán:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Lưu ý: Nếu có khoản thu ngoài luồng không thuộc doanh thu hợp đồng, chi phí liên quan trực tiếp đến hợp đồng có thể được giảm tương ứng.
- Nhập kho nguyên liệu khi hợp đồng kết thúc
Khi kết thúc hợp đồng, nguyên liệu còn lại được nhập kho theo giá gốc:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá gốc)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Thu hồi phế liệu nhập kho
Phế liệu thu hồi từ công trình được nhập kho theo giá trị có thể thu hồi:
- Nợ TK 152 – Nguyên liệu, vật liệu (giá trị thu hồi)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Bán ngay vật liệu thừa hoặc thu hồi mà không qua nhập kho
Khi doanh nghiệp bán trực tiếp vật liệu thừa hoặc thu hồi mà không nhập kho, khoản thu này sẽ được ghi nhận giảm chi phí:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Thanh lý máy móc, thiết bị thi công chuyên dụng
Ghi nhận số tiền thu từ thanh lý máy móc, thiết bị thi công:
- Nợ các TK 111, 112, 131,…
- Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Ghi nhận chi phí liên quan đến thanh lý máy móc, thiết bị (nếu có):
- Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (1331)
- Có các TK 111, 112,…
Ghi giảm tài sản cố định đã khấu hao hết khi thanh lý:
- Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
- Kết chuyển giá thành sản xuất của công trình xây lắp hoàn thành
Trường hợp bàn giao cho bên A:
- Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trường hợp sản phẩm xây lắp hoàn thành nhưng chưa bán hoặc chờ bán (như công trình nhà ở để bán):
- Nợ TK 155 – Thành phẩm
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Trường hợp bàn giao sản phẩm xây lắp cho doanh nghiệp nhận thầu chính:
- Nợ TK 336 – Phải trả nội bộ (3368)
- Có TK 154 – Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (1541)
Ưu điểm của phương pháp hạch toán và kết chuyển chi phí xây lắp
- Giúp xác định chính xác giá thành công trình: Phương pháp này giúp doanh nghiệp xác định được giá thành thực tế của công trình, từ đó tính toán được lợi nhuận hoặc lỗ.
- Tạo sự minh bạch trong quản lý chi phí: Việc hạch toán và kết chuyển chi phí một cách chi tiết giúp kiểm soát chi phí tốt hơn và tránh sai sót trong báo cáo tài chính.
- Hỗ trợ kiểm soát tiến độ và chi phí công trình: Phương pháp này giúp doanh nghiệp theo dõi được các chi phí phát sinh trong suốt quá trình thi công và điều chỉnh kế hoạch tài chính hợp lý.
5. Hạch toán tài khoản 154 dễ dàng và tiện lợi cùng Fast Accounting Online
Việc hạch toán tài khoản 154 trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, hay dịch vụ, luôn đòi hỏi sự chính xác và tuân thủ các quy định kế toán. Tuy nhiên, công việc này có thể trở nên phức tạp nếu không được thực hiện một cách khoa học và hệ thống.
Hình 12: Việc hạch toán tài khoản 154 trong các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành xây dựng, nông nghiệp, công nghiệp, hay dịch vụ
Với Fast Accounting Online, các doanh nghiệp có thể thực hiện hạch toán tài khoản 154 một cách dễ dàng và tiện lợi. Phần mềm này được thiết kế đặc biệt để hỗ trợ việc hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang và kết chuyển chi phí vào giá thành sản phẩm một cách tự động và chính xác.
Lợi ích khi sử dụng Fast Accounting Online để hạch toán tài khoản 154:
- Chi phí sử dụng thấp: Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí đầu tư phần mềm kế toán, đồng thời không phát sinh các khoản phí trong suốt quá trình sử dụng.
- Kỳ thanh toán linh hoạt: Doanh nghiệp có thể chọn kỳ thanh toán phù hợp với nhu cầu và dòng tiền, đảm bảo tính linh hoạt tài chính.
- Không tốn thêm chi phí phát sinh: Trong suốt quá trình sử dụng, bạn không phải lo lắng về các khoản chi phí phát sinh, mọi dịch vụ và tính năng đều bao gồm trong gói đăng ký.
- Hỗ trợ sửa chữa qua Internet và miễn phí: Nếu gặp bất kỳ vấn đề nào trong quá trình sử dụng, bạn sẽ được hỗ trợ sửa chữa qua Internet hoàn toàn miễn phí, giúp tiết kiệm chi phí và thời gian.
- Công nghệ hiện đại, điện toán đám mây: Fast Accounting Online áp dụng công nghệ điện toán đám mây, giúp bạn truy cập và quản lý dữ liệu mọi lúc, mọi nơi, với bảo mật cao.
- Đáp ứng đầy đủ nghiệp vụ và quản trị linh hoạt: Phần mềm đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán, từ việc hạch toán tài khoản 154 đến các báo cáo tài chính chi tiết, giúp bạn quản lý tài chính doanh nghiệp một cách linh hoạt và hiệu quả.
Với hướng dẫn chi tiết trên, doanh nghiệp có thể dễ dàng áp dụng hạch toán tài khoản 154 trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xây dựng. Để đơn giản hóa quá trình kế toán, giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian, các phần mềm kế toán hiện đại như Fast Accounting Online là một giải pháp hữu ích, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính linh hoạt, chính xác và hiệu quả hơn.
Thông tin liên hệ:
- Website:https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast