Tài khoản 331 – Phải trả cho người bán là một trong những tài khoản quan trọng trong hệ thống kế toán doanh nghiệp. Vậy, làm thế nào để hạch toán đúng và đầy đủ theo Thông tư 200? Hãy cùng FAST tìm hiểu chi tiết ngay trong bài viết dưới đây nhé!
1. Tài khoản 331 là gì?
Tài khoản 311 là tài khoản dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản nợ phải trả cho người bán hàng hóa, người cung cấp dịch vụ, bất động sản, vật tư,… và các khoản đầu tư tài chính theo hợp đồng đã bàn bạc, ký kết. Tài khoản này cũng được dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua trả tiền ngay.
2. Cấu trúc và nội dung của tài khoản 331
Dưới đây là cấu trúc và nội dung chi tiết nhất của tài khoản 31
Bên nợ | |
1. Thanh toán cho nhà cung cấp | Số tiền đã thanh toán cho các bên cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, hoặc người nhận thầu xây lắp. |
2. Ứng trước | Số tiền đã ứng trước cho các bên cung cấp, người bán, hoặc người nhận thầu xây lắp, tuy nhiên, chưa có sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ hoặc chưa hoàn thành bàn giao. |
3. Giảm giá | Số tiền đã được giảm giá bởi các bên cung cấp hoặc người bán, theo thỏa thuận trong hợp đồng. |
4. Chiết khấu | Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại do các bên cung cấp hoặc người bán chấp nhận, được trừ vào số tiền nợ phải trả cho họ. |
5. Hàng trả lại | Giá trị của vật tư, hàng hóa, hoặc dịch vụ khi kiểm nhận có sự thiếu hụt hoặc kém chất lượng và được trả lại người bán. |
6. Điều chỉnh giá | Sự điều chỉnh của số tiền dự kiến ban đầu so với giá thực tế của vật tư, hàng hóa, hoặc dịch vụ khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức. |
7. Tái đánh giá nợ ngoại tệ (tỷ giá giảm) | Sự tái đánh giá của các khoản nợ phải trả cho các bên cung cấp khi chúng đang trong tiền tệ ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với tỷ giá ghi sổ kế toán). |
Bên có | |
1. Số tiền phải trả | Số tiền phải trả cho các bên cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, hoặc người nhận thầu xây lắp. |
2. Điều chỉnh giá | Sự điều chỉnh giữa số tiền dự kiến ban đầu và giá thực tế của vật tư, hàng hóa, hoặc dịch vụ khi có hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức. |
3. Tái đánh giá nợ ngoại tệ (tỷ giá tăng) | Sự tái đánh giá của các khoản nợ phải trả cho các bên cung cấp khi chúng đang trong tiền tệ ngoại tệ (trong trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với tỷ giá ghi sổ kế toán). |
3. Nguyên tắc kế toán TK 331 – Phải trả cho người bán
Căn cứ khoản 1 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 15 Thông tư 177/2015/TT-BTC) quy định nguyên tắc kế toán đối với tài khoản 331 (phải trả cho người bán) như sau:
3.1. Hạch toán chi tiết nợ phải trả cho từng đối tượng phải trả
Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
3.2. Theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán
Doanh nghiệp phải theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả cho người bán theo từng loại nguyên tệ. Đối với các khoản phải trả bằng ngoại tệ thì thực hiện theo nguyên tắc:
- Khi phát sinh các khoản nợ phải trả cho người bán (bên Có tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch). Riêng trường hợp ứng trước cho nhà thầu hoặc người bán, khi đủ điều kiện ghi nhận tài sản hoặc chi phí thì bên Có tài khoản 331 áp dụng tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh đối với số tiền đã ứng trước.
- Khi thanh toán nợ phải trả cho người bán (bên Nợ tài khoản 331) bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ (Trường hợp chủ nợ có nhiều giao dịch thì tỷ giá thực tế đích danh được xác định trên cơ sở bình quân gia quyền di động các giao dịch của chủ nợ đó). Riêng trường hợp phát sinh giao dịch ứng trước tiền cho nhà thầu hoặc người bán thì bên Nợ tài khoản 331 áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế (là tỷ giá bán của ngân hàng nơi thường xuyên có giao dịch) tại thời điểm ứng trước.
- Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản phải trả cho người bán có gốc ngoại tệ tại tất cả các thời điểm lập Báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Tỷ giá giao dịch thực tế khi đánh giá lại khoản phải trả cho người bán là tỷ giá bán ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp thường xuyên có giao dịch tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Các đơn vị trong tập đoàn được áp dụng chung một tỷ giá do Công ty mẹ quy định (phải đảm bảo sát với tỷ giá giao dịch thực tế) để đánh giá lại các khoản phải trả.
3.3. Ghi nhận số tiền phải trả người bán khi bên giao nhập khẩu ủy thác
Bên giao nhập khẩu ủy thác ghi nhận trên tài khoản này số tiền phải trả người bán về hàng nhập khẩu thông qua bên nhận nhập khẩu ủy thác như khoản phải trả người bán thông thường.
3.4. Ghi sổ những vật tư đã nhận nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn
Những vật tư, hàng hóa, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hóa đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hóa đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
3.5. Trách nhiệm của kế toán khi hạch toán chi tiết các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại
Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán của người bán, người cung cấp nếu chưa được phản ánh trong hóa đơn mua hàng.
4. Các nghiệp vụ kế toán phổ biến liên quan đến tài khoản 331
Tài khoản 331 được sử dụng để phản ánh các giao dịch kinh tế phát sinh liên quan đến công nợ phải trả cho người bán, người cung cấp dịch vụ, nhà thầu xây lắp hoặc nhà cung cấp tài sản. Dưới đây là các nghiệp vụ kế toán phổ biến:
- Ghi nhận các khoản phải trả cho người bán
- Thanh toán công nợ cho người bán
- Ứng trước cho người bán hoặc nhà cung cấp
- Nhận lại tiền ứng trước hoặc điều chỉnh số tiền đã ứng trước
- Ghi nhận các khoản chiết khấu, giảm giá, hoặc hàng trả lại
- Đánh giá lại các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ
- Ghi nhận các khoản phải trả liên quan đến nhập khẩu ủy thác
- Điều chỉnh giá tạm tính về giá thực tế
- Ghi nhận các khoản bồi thường, phạt hợp đồng (nếu có)
5. Hướng dẫn hạch toán tài khoản 331 theo Thông tư 200
Theo khoản 3 Điều 51 Thông tư 200/2014/TT-BTC (được bổ sung bởi khoản 3 Điều 15 Thông tư 177/2015/TT-BTC), phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu được quy định như sau:
5.1 Hạch toán khi mua vật tư, hàng hóa, tài sản cố định chưa thanh toán
Mua vật tư, hàng hóa chưa trả tiền người bán về nhập kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc khi mua tài sản cố định:
Trường hợp mua trong nội địa, ghi:
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213 (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
- Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
- Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
- Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ thì giá trị vật tư, hàng hóa, tài sản cố định bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán).
Trường hợp nhập khẩu, ghi:
- Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế bảo vệ môi trường (nếu có), ghi:
- Nợ các tài khoản 152, 153, 156, 157, 211, 213
- Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có tài khoản 3332 – Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
- Có tài khoản 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế nhập khẩu, nếu có)
- Có tài khoản 33381 – Thuế bảo vệ môi trường.
- Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331)
- Có tài khoản 3331 – Thuế giá trị gia tăng phải nộp (33312).
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua vật tư trị giá 100 triệu VND, có thuế GTGT 10%. Tổng giá thanh toán là 110 triệu VNĐ.
- Nếu thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
- Nợ TK 152 – Nguyên vật liệu: 100 triệu VND
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 10 triệu VND
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 110 triệu VND
5.2 Hạch toán phải trả người bán trong xây dựng cơ bản giao thầu
Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp, căn cứ hợp đồng giao thầu và biên bản bàn giao khối lượng xây lắp, hoá đơn khối lượng xây lắp hoàn thành:
Nếu thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ, ghi:
- Nợ tài khoản 241 – xây dựng cơ bản dở dang (giá chưa có thuế giá trị gia tăng)
- Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
- Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tổng giá thanh toán).
Trường hợp thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ thì giá trị đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm cả thuế giá trị gia tăng (tổng giá thanh toán).
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận bàn giao khối lượng xây lắp hoàn thành từ nhà thầu với tổng giá trị là 500 triệu VNĐ (bao gồm thuế GTGT 10%).
- Nợ TK 241 – Xây dựng cơ bản dở dang: 454 triệu VND
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 46 triệu VND
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 500 triệu VND
5.3 Hạch toán ứng trước hoặc thanh toán tiền cho người bán
Khi ứng trước tiền hoặc thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có các tài khoản 111, 112, 341,…
- Trường hợp phải thanh toán cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh (là tỷ giá bán của ngân hàng thương mại nơi thường xuyên có giao dịch).
- Trường hợp đã ứng trước tiền cho nhà thầu bằng ngoại tệ, kế toán ghi nhận giá trị đầu tư xây dựng cơ bản tương ứng với số tiền đã ứng trước theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước. Phần giá trị đầu tư xây dựng cơ bản còn phải thanh toán (sau khi đã trừ đi số tiền ứng trước) được ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh.
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá giao dịch thực tế)
- Nợ tài khoản 635 – Chi phí tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế thấp hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản tiền)
- Có các tài khoản 111, 112,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (nếu tỷ giá giao dịch thực tế cao hơn tỷ giá ghi sổ kế toán của tài khoản tiền).
Ví dụ: Doanh nghiệp A ứng trước 50 triệu VND cho nhà cung cấp vật tư.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 50 triệu VND
- Có TK 111 – Tiền mặt: 50 triệu VND
5.4 Hạch toán phải trả người bán khi nhận lại tiền hoàn đã ứng trước
Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không cung cấp được hàng hóa, dịch vụ, ghi:
- Nợ các tài khoản 111, 112,…
- Có tài khoản 331 – Phải trả cho người bán.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận lại 20 triệu VND từ nhà cung cấp do không cung cấp được vật tư đã ứng trước.
- Nợ TK 111 – Tiền mặt: 20 triệu VND
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 20 triệu VND
5.5 Hạch toán phải trả người bán khi mua dịch vụ
Trường hợp vật tư, hàng hoá mua vào phải trả lại hoặc được người bán chấp thuận giảm giá do không đúng quy cách, phẩm chất được tính trừ vào khoản nợ phải trả cho người bán, ghi:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (1331) (nếu có)
- Có các tài khoản 152, 153, 156, 611,…
Ví dụ: Doanh nghiệp A mua dịch vụ vệ sinh văn phòng trị giá 5 triệu VND, trong đó có thuế GTGT 10%.
- Nợ TK 642 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: 4.545 triệu VND
- Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 0.455 triệu VND
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 5 triệu VND
5.6 Hạch toán phải trả người bán khi hưởng chiết khấu thanh toán
Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá doanh nghiệp được hưởng do thanh toán trước thời hạn phải thanh toán và tính trừ vào khoản nợ phải trả người bán, người cung cấp, ghi:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính.
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận được chiết khấu thanh toán 2 triệu VND từ nhà cung cấp vì thanh toán trước hạn.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 2 triệu VND
- Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính: 2 triệu VND
5.7 Hạch toán phải trả người bán khi hưởng chiết khấu thương mại, giảm giá, trả lại hàng mua
- Nợ TK 331 (tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, trả lại hàng mua);
- Có TK 133 (nếu có);
- Có TK 152, 153, 156, 611…
Ví dụ: Doanh nghiệp A trả lại 10 chiếc máy tính không đúng yêu cầu cho nhà cung cấp với trị giá 30 triệu VND, có thuế GTGT 10%.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 30 triệu VND
- Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ: 3 triệu VND
- Có TK 156 – Hàng hóa: 27 triệu VND
5.8 Hạch toán phải trả người bán khi chủ nợ không đòi hoặc không tìm được chủ nợ
Trường hợp các khoản nợ phải trả cho người bán không tìm ra chủ nợ hoặc chủ nợ không đòi và được xử lý ghi tăng thu nhập khác của doanh nghiệp, ghi:
- Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán
- Có tài khoản 711 – Thu nhập khác.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có khoản nợ phải trả cho nhà cung cấp trị giá 15 triệu VND, nhưng không tìm được nhà cung cấp hoặc họ không đòi nợ, doanh nghiệp xử lý thu nhập khác.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 15 triệu VND
- Có TK 711 – Thu nhập khác: 15 triệu VND
5.9 Hạch toán phải trả người bán khi nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng
Khi nhận hàng bán đại lý, doanh nghiệp chủ động theo dõi và ghi chép thông tin về hàng nhận bán đại lý trong phần thuyết minh Báo cáo tài chính.
Khi bán hàng nhận đại lý, ghi:
- Nợ các TK 111, 112, 131,… (tổng giá thanh toán)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán (giá giao bán đại lý + thuế)
Ví dụ: Doanh nghiệp A nhận bán hàng đại lý trị giá 50 triệu VND, trong đó doanh thu đại lý là 45 triệu VND và thuế GTGT 5 triệu VND.
- Nợ TK 111 – Tiền mặt: 50 triệu VND
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán: 45 triệu VND
- Có TK 333 – Thuế GTGT phải nộp: 5 triệu VND
5.10 Hạch toán phải trả người bán tại đơn vị giao ủy thác nhập khẩu
- Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở LC… căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các tài khoản 111, 112,…
- Khi nhận hàng ủy thác nhập khẩu do bên nhận ủy thác giao trả, kế toán thực hiện như đối với hàng nhập khẩu thông thường.
- Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng nhập khẩu và các chi phí liên quan trực tiếp đến hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ tài khoản 331 – Phải trả cho người bán (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Có các tài khoản 111, 112,…
- Phí uỷ thác nhập khẩu phải trả đơn vị nhận uỷ thác được tính vào giá trị hàng nhập khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ các tài khoản 151, 152, 156, 211,…
Nợ tài khoản 133 – Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ
Có tài khoản 331- Phải trả cho người bán (chi tiết từng đơn vị nhận uỷ thác).
- Việc thanh toán nghĩa vụ thuế đối với hàng nhập khẩu thực hiện theo quy định của tài khoản 333 (thuế và khoản phải nộp Nhà nước).
- Đơn vị nhận uỷ thác không sử dụng tài khoản này để phản ánh các nghiệp vụ thanh toán ủy thác mà phản ánh qua các tài khoản 138 và 338.
Ví dụ: Doanh nghiệp A trả trước cho đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu 100 triệu VND để mua hàng.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 100 triệu VND
- Có TK 111 – Tiền mặt: 100 triệu VND
5.11 Hạch toán phải trả người bán khi đánh giá lại số dư nợ phải trả là ngoại tệ
Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, ghi:
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán
- Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, ghi:
- Nợ TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
- Có TK 331 – Phải trả cho người bán.
Ví dụ: Doanh nghiệp A có khoản nợ 10.000 USD với tỷ giá là 23.000 VND/USD. Sau khi tỷ giá giảm xuống còn 22.500 VND/USD, số nợ phải trả bằng VND giảm.
- Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán: 5 triệu VND
- Có TK 413 – Chênh lệch tỷ giá hối đoái: 5 triệu VND
6. Hạch toán tài khoản 331 đơn giản trong phần mềm FAST Accounting
Tài khoản 331 – Phải trả người bán dùng để quản lý các khoản công nợ với nhà cung cấp. Trong phần mềm FAST Accounting, việc hạch toán tài khoản này được tự động hóa, giúp người dùng dễ dàng ghi nhận các giao dịch mua hàng, theo dõi công nợ và thực hiện thanh toán một cách chính xác, nhanh chóng.
FAST Accounting là phần mềm được thiết kế để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc quản lý tài chính, hạch toán kế toán, và báo cáo tài chính. Phần mềm này tích hợp nhiều tính năng thông minh, dễ sử dụng, giúp tự động hóa quy trình hạch toán, từ đó giảm thiểu sai sót và tiết kiệm thời gian cho kế toán viên. FAST Accounting cũng cung cấp các báo cáo chi tiết, minh bạch, giúp các nhà quản lý đưa ra quyết định nhanh chóng và chính xác hơn. Phần mềm hỗ trợ đa dạng các loại tài khoản và phù hợp với nhiều loại hình doanh nghiệp giúp đáp ứng nhu cầu kế toán của mọi tổ chức
7. Câu hỏi thường gặp
7.1 Tài khoản 331 có số dư bên nào?
Tài khoản 331 có số dư bên Nợ. Số dư bên Nợ phản ánh số tiền đã ứng trước cho người bán hoặc sổ tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo dõi chi tiết của từng đối tượng cụ thể.
7.2 Số dư cuối kỳ của tài khoản 331 được phản ánh ở đâu trong báo cáo tài chính?
Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của từng đối tượng phản ánh ở tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”. Số dư cuối kỳ của tài khoản 331 được phản ánh ở bảng cân đối kế toán.
Hy vọng rằng qua bài viết trên bạn sẽ có thêm những thông tin hữu ích về cách hạch toán tài khoản 331 theo thông tư 133. Nếu bạn có bất cứ thắc mắc nào, hãy liên hệ ngay đến FAST để được tư vấn và hỗ trợ nhé!
Thông tin liên hệ:
- Website: https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast