fbpx

Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử – CẦN BIẾT

25/09/2024

15/04/2024

170

Bộ Tài Chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC vào ngày 17-9-2021, các vấn đề liên quan đến thời hạn, nội dung, ký hiệu, xử lý hóa đơn điện tử được quy định và hướng dẫn chi tiết. Để cập nhật kịp thời các thông tin nhằm áp dụng hóa đơn điện tử đúng quy định, các doanh nghiệp có thể tham khảo những điểm cần lưu ý trong Thông tư 78/2021/TT-BTC qua bài viết FAST giới thiệu dưới đây. 

1. Thông tư số 78/2021/TT-BTC của Bộ Tài Chính

Thông tư 78 về hoá đơn điện tử của Bộ Tài Chính ban hành ngày 17-09-2021 quy định về việc thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13-06-2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19-10-2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn và chứng từ.

Có thể nói, Thông tư 78 hoá đơn điện tử là văn bản quy phạm pháp luật mới nhất và cụ thể nhất ban hành các quy định về hóa đơn điện tử từ trước đến nay. Căn cứ Khoản 1, Điều 11 của thông tư này, hiệu lực thi hành có hiệu lực chính thức từ ngày 01-07-2022.

Thông tư khuyến khích các cá nhân, tổ chức, cơ quan có đủ điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng các quy định về chứng từ, hoá đơn điện tử theo hướng dẫn của Thông tư này và Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Thông tư số 782021TT-BTC của Bộ Tài Chính

2. Tổng hợp những điểm đáng lưu ý của Thông tư 78/2021/TT-BTC về hóa đơn điện tử

2.1. Được ủy nhiệm lập hóa đơn điện tử

Người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ là doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác có thể ủy nhiệm cho bên thứ ba lập hoá đơn điện tử với các hoạt động bán hàng hoá, dịch vụ.

Hoá đơn điện tử ủy nhiệm phải thể hiện các nội dung về tên, địa chỉ, MST bên ủy nhiệm và tên, địa chỉ, mã số thuế bên nhận ủy nhiệm theo đúng thực tế phát sinh. Việc ủy nhiệm được lập bằng văn bản hợp đồng hoặc thỏa thuận giữa hai bên và bao gồm các thông tin sau đây:

  • Thông tin về bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm (tên, địa chỉ, MST, chứng thư số).
  • Thông tin về hoá đơn điện tử ủy nhiệm (hóa đơn, ký hiệu hoá đơn, ký hiệu mẫu số hóa đơn).
  • Mục đích ủy nhiệm.
  • Thời hạn ủy nhiệm.
  • Phương thức thanh toán hoá đơn ủy nhiệm.

Việc ủy nhiệm được xác định là thay đổi thông tin đăng ký sử dụng hoá đơn điện tử. Vì thế, theo quy định tại Điều 15 Nghị định 123/2000/NĐ-CP, bên ủy nhiệm và bên nhận ủy nhiệm phải thông báo cho cơ quan thuế.

2.2. Giải thích quy định về mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn điện tử 

Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 78 về hoá đơn điện tử về ký hiệu hóa đơn điện tử,có hướng dẫn cụ thể như sau:

  • Ký hiệu hóa đơn điện tử

Ký hiệu hóa đơn điện tử là nhóm 6 ký tự gồm cả chữ viết và chữ số thể hiện ký hiệu hóa đơn điện tử để phản ánh các thông tin về loại hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử không mã, năm lập hóa đơn, loại hóa đơn điện tử được sử dụng.

6 ký tự này được quy định như sau:

Vị trí ký tự

Diễn giải 

Ký tự đầu tiên là một (01) Chữ cái được quy định là C hoặc K như sau: C thể hiện hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, K thể hiện hóa đơn điện tử không có mã;
2 ký tự tiếp theo là hai (02) Chữ số Ả rập thể hiện năm lập hóa đơn điện tử được xác định theo 2 chữ số cuối của năm dương lịch.
1 ký tự tiếp theo là 01 chữ cái T, D, L, M, N, B, G, H thể hiện loại hóa đơn điện tử được sử dụng.
2 ký tự cuối Là chữ viết do người bán tự xác định căn cứ theo nhu cầu quản lý. Trường hợp người bán sử dụng nhiều mẫu hóa đơn điện tử trong cùng một loại hóa đơn thì sử dụng hai ký tự cuối nêu trên để phân biệt các mẫu hóa đơn khác nhau trong cùng một loại hóa đơn. Trường hợp không có nhu cầu quản lý thì để là YY;

 

  • Ký hiệu mẫu số hóa đơn điện tử

Là một trong sáu số tự nhiên 1, 2, 3, 4, 5, 6 trong đó mỗi số tự nhiên đại diện cho một loại hóa đơn điện tử như sau:

Mẫu số

Nội dung

Số 1 Phản ánh loại hóa đơn điện tử giá trị gia tăng
Số 2 Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng
Số 3 Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán tài sản công
Số 4 Phản ánh loại hóa đơn điện tử bán hàng dự trữ quốc gia
Số 5 Phản ánh các loại hóa đơn điện tử khác là tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử hoặc các chứng từ điện tử có tên gọi khác nhưng có nội dung của hóa đơn điện tử theo quy định tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP
Số 6 Phản ánh các chứng từ điện tử được sử dụng và quản lý như hóa đơn bao gồm: phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ điện tử, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý điện tử.

2.3. Quy định về thời điểm lập hóa đơn đối với dịch vụ ngân hàng

Nghị định 119 năm 2018 và Thông tư 68 năm 2019 chưa có quy định riêng về thời điểm lập hoá đơn điện tử đối với dịch vụ ngân hàng.

Ngày lập hóa đơn khi cung cấp dịch vụ ngân hàng được thực hiện định kỳ theo hợp đồng giữa hai bên kèm bảng kê/chứng từ có xác nhận của hai bên. Thời hạn chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phát sinh hoạt động cung cấp dịch vụ.

Nếu cung cấp dịch vụ ngân hàng với số lượng lớn, phát sinh thường xuyên, cần có thời gian đối soát dữ liệu giữa ngân hàng và các bên thứ ba có liên quan. Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm hoàn thành đối soát dữ liệu giữa các bên (chậm nhất không quá ngày 10 của tháng sau tháng phát sinh).

2.4. Xử lý hóa đơn có sai sót đã gửi cho cơ quan thuế trong các trường hợp

Đối với hóa đơn điện tử:

a) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót phải cấp lại mã của cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có sai sót cần xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP. 

Hướng dẫn: Người bán được lựa chọn sử dụng Mẫu số 04/SS-hoá đơn điện tử tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP để thông báo việc điều chỉnh cho từng hóa đơn có sai sót hoặc thông báo việc điều chỉnh cho nhiều hóa đơn điện tử có sai sót và gửi thông báo theo Mẫu số 04/SS-hoá đơn điện tử đến cơ quan thuế bất cứ thời gian nào nhưng chậm nhất là ngày cuối cùng của kỳ kê khai thuế giá trị gia tăng phát sinh hóa đơn điện tử điều chỉnh;

b) Trường hợp người bán lập hóa đơn khi thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP sau đó có phát sinh việc hủy hoặc chấm dứt việc cung cấp dịch vụ.

Hướng dẫn: Người bán thực hiện hủy hóa đơn điện tử đã lập và thông báo với cơ quan thuế về việc hủy hóa đơn theo Mẫu số 04/SS-hoá đơn điện tử tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

c) Trường hợp hóa đơn điện tử đã lập có sai sót và người bán đã xử lý theo hình thức điều chỉnh hoặc thay thế theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 19 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, sau đó lại phát hiện hóa đơn tiếp tục có sai sót.

Hướng dẫn: Các lần xử lý tiếp theo người bán sẽ thực hiện theo hình thức đã áp dụng khi xử lý sai sót lần đầu;

d) Theo thời hạn thông báo ghi trên Mẫu số 01/TB-RSĐT Phụ lục IB kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP , người bán thực hiện thông báo với cơ quan thuế theo Mẫu số 04/SS-hoá đơn điện tử tại Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP về việc kiểm tra hóa đơn điện tử đã lập có sai sót, trong đó ghi rõ căn cứ kiểm tra là thông báo Mẫu số 01/TB-RSĐT của cơ quan thuế (bao gồm thông tin số và ngày thông báo);

đ) Trường hợp theo quy định hóa đơn điện tử được lập không có ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn có sai sót.

Hướng dẫn: Người bán chỉ thực hiện điều chỉnh mà không thực hiện hủy hoặc thay thế;

e) Riêng đối với nội dung về giá trị trên hóa đơn có sai sót thì: Điều chỉnh tăng (ghi dấu dương), điều chỉnh giảm (ghi dấu âm) đúng với thực tế điều chỉnh.

Đối với bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử:

a) Sau thời hạn chuyển bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đến cơ quan thuế, trường hợp thiếu dữ liệu hóa đơn điện tử tại bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế. 

Hướng dẫn: Người bán gửi bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử bổ sung;

b) Trường hợp bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử đã gửi cơ quan thuế có sai sót.

Hướng dẫn: Người bán gửi thông tin điều chỉnh cho các thông tin đã kê khai trên bảng tổng hợp;

c) Việc điều chỉnh hóa đơn trên bảng tổng hợp dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định tại điểm a.1 khoản 3 Điều 22 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.

Hướng dẫn: Phải điền đủ các thông tin: Ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn vào cột 14 “thông tin hóa đơn liên quan” tại Mẫu 01/TH-hoá đơn điện tử ban hành kèm theo Nghị định số 123/2020/NĐ-CP (trừ trường hợp hóa đơn điện tử không nhất thiết phải có đầy đủ các thông tin ký hiệu mẫu số hóa đơn, ký hiệu hóa đơn, số hóa đơn theo quy định tại khoản 14 Điều 10 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP). Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế liên quan các hóa đơn điện tử điều chỉnh, thay thế (bao gồm cả hóa đơn điện tử bị hủy) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý thuế.

2.5. Danh sách 14 văn bản pháp luật và chứng từ về hóa đơn hết hiệu lực từ 01/07/2022

STT Văn bản pháp luật hết hiệu lực từ 01-07-2022 Nội dung quy định
1 Nghị định 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
2 Nghị định 04/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
3 Nghị định 119/2018/NĐ-CP Quy định về hóa đơn điện tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ tiếp tục có hiệu lực thi hành đến ngày 30/6/2022.
4 Quyết định 30/2001/QĐ-BTC ngày 13/4/2001 của Bộ Tài chính Về việc ban hành chế độ in, phát hành, quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
5 Thông tư 191/2010/TT-BTC ngày 01/12/2010 Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng hóa đơn vận tải.
6 Thông tư 32/2011/TT-BTC ngày 14/3/2011 của Bộ Tài chính Hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
7 Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính Được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính.
8 Quyết định 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
9 Quyết định 526/QĐ-BTC ngày 16/4/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc mở rộng phạm vi thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực của cơ quan thuế.
10 Quyết định 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Về việc gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23/6/2015.
11 Thông tư 303/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Về in, phát hành, quản lý và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước.
12 Thông tư 37/2017/TT-BTC Sửa đổi, bổ sung Thông tư 39/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính).
13 Thông tư 68/2019/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về hóa đơn điện tử.
14 Thông tư 88/2020/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 26, Thông tư 68/2019/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử.

3. Các quy định về hoá đơn điện tử được tạo từ máy tính tiền

Dưới đây là quy định cụ thể về hoá đơn điện tử được tạo từ máy tính tiền dựa theo Thông tư 78 về hoá đơn điện tử

Điểm lưu ý Diễn giải
Nguyên tắc Hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế đảm bảo quy định tại Điều 11 Nghị định 123/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
Đối tượng áp dụng Doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai có hoạt động cung cấp hàng hoá, dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng theo mô hình kinh doanh (trung tâm thương mại, siêu thị, bán lẻ hàng tiêu dùng, ăn uống, nhà hàng, khách sạn: bán lẻ thuốc tân dược dịch vụ vui chơi, giải trí và các dịch vụ khác) được lựa chọn sử dụng hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế hoặc hóa đơn điện tử có mã hóa đơn điện tử không có mã.
Nội dung hóa đơn điện tử có mã của Cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế có các nội dung
  • Tên, địa chỉ, mã số thuế người bán, thông tin người mua nếu người mua yêu cầu (mã số định danh cá nhân hoặc mã số thuế);
  • Tên hàng hóa, dịch vụ, đơn giá, số lượng, giá thanh toán.

Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ phải ghi rõ giá bán chưa thuế GTGT, thuế suất thuế GTGT, tiền thuế GTGT, tổng tiền thanh toán có thuế GTGT Thời điểm lập hóa đơn, Mã của Cơ quan thuế.

 

Mã của cơ quan thuế trên hóa đơn điện tử khởi tại từ máy tính tiền được cấp tự động, theo dải ký tự cho từng cơ sở kinh doanh khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử Có mã của cơ quan thuế được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế và đảm bảo không trùng lắp.

Doanh nghiệp cũng cần lưu ý rằng, trước đây, tại Nghị định 119 năm 2018 và Thông tư 68 năm 2019 chưa hướng dẫn cụ thể về nội dung của hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền và việc tham gia dự thưởng.

4. Câu hỏi thường gặp về Thông tư 78, Nghị định 123

Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp khi sử dụng Thông tư 78 về hoá đơn điện tử: 

Câu hỏi thường gặp về Thông tư 78, Nghị định 123

4.1 Làm sao để biết doanh nghiệp sử dụng hóa đơn điện tử có mã hay không có mã cơ quan thuế? 

Trả lời: Dựa trên thông tin của Thông tư 78 về hoá đơn điện tử, đối tượng sử dụng hoá đơn điện tử có mã bao gồm 5 đối tượng và hoá đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế bao gồm 3 nhóm, cụ thể:

5 nhóm đối tượng sử dụng hình thức hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế:

  1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trừ trường hợp thuộc đối tượng áp dụng hóa đơn không có mã của cơ quan thuế (Khoản 1 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019).
  2. Doanh nghiệp thuộc đối tượng đang sử dụng hóa đơn điện tử không có mã có nhu cầu chuyển đổi sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế (Khoản 1 Điều 5 Thông tư 78 về hoá đơn điện tử).
  3. Doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế

Người nộp thuế thuộc đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử không có mã nếu thuộc trường hợp được xác định rủi ro cao về thuế; và được cơ quan thuế thông báo về việc chuyển đổi áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế.

→ Phải thực hiện chuyển đổi sang áp dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế trong thời gian 10 ngày làm việc (Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78 về hoá đơn điện tử).

  1. Hộ, cá nhân kinh doanh: 

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thuộc trường hợp thực hiện chế độ kế toán và nộp thuế theo phương pháp kê khai phải sử dụng hoá đơn điện tử;

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh;

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khai thuế theo từng lần phát sinh nếu có yêu cầu sử dụng hóa đơn thì cơ quan thuế cấp lẻ hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

(Khoản 3 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019, Khoản 2 Điều 13 Nghị định 123/2020/NĐ-CP; Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78 về hoá đơn điện tử).

  1. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác thuộc trường hợp được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh để giao cho khách hàng (Khoản 4 Điều 91 luật Quản lý thuế 2019; Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP).

3 nhóm đối tượng sử dụng hình thức hóa đơn điện tử không có mã của cơ quan thuế:

  1. Doanh nghiệp kinh doanh ở 15 lĩnh vực: Điện lực, xăng dầu, bưu chính viễn thông, nước sạch, tài chính tín dụng, bảo hiểm, y tế, kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh siêu thị, thương mại, vận tải hàng không, đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy; (Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019).
  2. Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã hoặc sẽ thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, có hệ thống phần mềm kế toán, phần mềm lập hóa đơn điện tử đáp ứng lập, tra cứu hóa đơn điện tử, lưu trữ dữ liệu hóa đơn điện tử theo quy định và bảo đảm việc truyền dữ liệu hóa đơn điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế. (Khoản 2 Điều 91 Luật Quản lý thuế 2019).
  3. Doanh nghiệp thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng sau 12 tháng kể từ thời điểm chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế, nếu người nộp thuế có nhu cầu sử dụng hóa đơn điện tử không có mã (Khoản 2 Điều 5 Thông tư 78 về hoá đơn điện tử).

4.2. Một công ty có thể sử dụng đồng thời nhiều mẫu hóa đơn giá trị gia tăng không?

Trả lời: Theo nghị định 123, cơ quan thuế không quản lý chi tiết mẫu hóa đơn, chứng từ, số lượng hóa đơn sử dụng theo từng đợt thông báo phát hành mà quản lý thông qua việc truyền nhận dữ liệu định dạng xml (Quyết định 1450/QĐ-TCT) mà không phải nộp Mẫu hóa đơn khi đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử với cơ quan Thuế. Cũng  tương tự như quy định về ký hiệu hoá đơn điện tử thì hai ký tự cuối cùng: Người bán tự xác định tùy thuộc nhu cầu quản lý.

→ Đơn vị được phép sử dụng nhiều mẫu hóa đơn tùy vào nhu cầu quản lý. Ví dụ: Mẫu 1K22TBB và 1K22TAA,…

4.3. Tờ khai đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử có cần đăng ký sử dụng bao nhiêu hóa đơn không? 

Trả lời: Tại Khoản 3, điều 10, Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định cách đánh số hóa đơn như sau:

  • Ghi số hóa đơn gồm 8 chữ số.
  • Không phải thông báo phát hành số lượng hóa đơn Từ số… Đến số… Thay vào đó là đánh bắt đầu từ số 1 vào ngày 1/1 (hoặc ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn) theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn và kết thúc vào ngày 31/12 tối đa đến số 99 999 999. Sang năm tiếp theo lại đánh quay vòng từ số 1.

4.4. Theo thông tư 78 hoá đơn điện tử thì có bắt buộc phải xuất hóa đơn GTGT khi xuất khẩu không? 

Trả lời: Cơ sở kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có hoạt động Xuất khẩu (kể cả gia công hàng hóa xuất khẩu) khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ sử dụng hóa đơn GTGT điện tử.

(Theo Điểm C, Khoản 3, Điều 13 NĐ 123).

>> Xem thêm: Thuế xuất nhập khẩu là gì? Cách tính thuế xuất nhập khẩu chi tiết

5. Phần mềm FAST – đáp ứng đầy đủ các yêu cầu theo quy định về hóa đơn điện tử

Fast e-Invoice đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hóa đơn theo các quy định như: Thông tư 78/2021/TT-BTC, Nghị định 119/2018/NĐ-CP… Đây chính là giải pháp hóa đơn điện tử toàn diện giúp các doanh nghiệp dễ dàng thực hiện các nghiệp vụ hóa đơn một cách dễ dàng, an toàn và nhanh chóng. Fast e-Invoice đã được tích hợp trực tiếp với các phần mềm kế toán, phần mềm ERP, phần mềm bán hàng… Người dùng chỉ cần nhập thông tin vào các phần mềm này và hệ thống sẽ đồng bộ lên Fast e-Invoice để phát hành hóa đơn điện tử. Đặc biệt, Fast e-Invoice cho phép lập, phát hành và quản lý hóa đơn điện tử ngay trên Mobile app.

 

Fast e invoice

Một số điểm nổi bật của Fast e-Invoice bao gồm:

  • An toàn bảo mật và lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu hóa đơn điện tử được lưu trữ trên hạ tầng trung tâm đạt chuẩn quốc tế Tier3, đảm bảo an toàn và bảo mật.
  • Nhanh chóng đưa vào sử dụng: Không cần cài đặt đối với phiên bản online, và có thể tích hợp với phần mềm tác nghiệp khác để phát hành hóa đơn.
  • Được Tổng cục Thuế công nhận đạt chuẩn, đáp ứng đầy đủ theo Thông tư 78.
  • Dễ dàng tùy chọn: Sử dụng bản online hoặc cài đặt, sử dụng chữ ký số Token hoặc HSM.
  • Ứng dụng di động giúp lập, phát hành, quản lý và tra cứu hóa đơn điện tử mọi lúc, mọi nơi.

>> Xem thêm: Giới thiệu app hóa đơn điện tử Fast e-Invoice

Việc tuân thủ đúng các quy định và yêu cầu trong Thông tư 78 về hóa đơn điện tử là vô cùng quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức. Để thực hiện điều này một cách hiệu quả và thuận lợi nhất, sự hỗ trợ từ các giải pháp phần mềm chuyên nghiệp như Fast e-Invoice là một lựa chọn đáng xem xét. 

Fast e-Invoice không chỉ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hóa đơn điện tử mà còn mang lại sự tiện lợi, an toàn và nhanh chóng cho khách hàng bởi thường xuyên cập nhật các quy định của Nhà nước và các tính năng mới.

Xem thêm bài viết liên quan: 

Tải mẫu hóa đơn bán lẻ theo quy định mới nhất

5 bước chuyển đổi hóa đơn điện tử theo Thông tư 78 & Nghị định 123

Giải pháp xuất hóa đơn điện tử xăng dầu cho từng lần bán

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *