fbpx

Thuế xuất nhập khẩu là gì? Cách tính thuế xuất nhập khẩu chi tiết

25/04/2024

19/04/2024

21

Thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thương mại quốc tế, ảnh hưởng đến việc xuất nhập hàng hoá giữa các quốc gia. Bằng cách hiểu rõ về cơ chế này, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào thương mại quốc tế có thể làm việc hiệu quả hơn và đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật. Trong bài viết này, hãy cùng FAST tìm hiểu Thuế xuất nhập khẩu là gì và cách tính chi tiết của loại thuế này. 

1. Tổng quan về thuế xuất nhập khẩu

1.1 Thuế xuất nhập khẩu là gì?

Thuế xuất nhập khẩu, hay còn gọi là thuế quan, là khoản thu mà người nhập khẩu hoặc xuất khẩu hàng hoá phải nộp cho nhà nước khi hàng hóa vượt qua cửa khẩu biên giới của một quốc gia. Quy trình này bao gồm kiểm tra hàng hoá, điền tờ khai báo và tính toán số tiền thuế cần phải nộp trước khi hàng hoá được thông quan và cho phép lưu thông trong nội địa.

Thuế xuất nhập khẩu là gì

Thuế xuất nhập khẩu bao gồm hai loại chính:

  • Thuế xuất khẩu: Được áp dụng vào những mặt hàng mà chính phủ muốn hạn chế việc xuất khẩu ra khỏi quốc gia. Điều này có thể để bảo vệ nguồn lực nội địa, định hình cân bằng thương mại hoặc thúc đẩy việc sản xuất trong nước.
  • Thuế nhập khẩu: Là khoản thuế mà một quốc gia đặt lên hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài. Mục đích của thuế nhập khẩu có thể là để bảo vệ sản phẩm trong nước, thúc đẩy sản xuất bên trong quốc gia hoặc điều chỉnh cân đối thương mại.

Mức độ của thuế xuất nhập khẩu thường phụ thuộc vào loại hàng hóa cụ thể. Có những hàng hóa sẽ chịu mức thuế cao hơn hoặc thấp hơn tùy theo chính sách của quốc gia. Quy định về thuế xuất nhập khẩu được xác định bởi mã phân loại hàng hoá, gọi là Mã Hệ thống Hài hoà, được quy định và phát triển bởi Tổ chức Hải quan Thế giới.

1.2 Mục đích của thuế xuất nhập khẩu

Thuế xuất nhập khẩu có một loạt mục đích quan trọng, nhằm tạo ra các hiệu ứng kinh tế và thương mại cụ thể. Dưới đây là các mục đích chính của việc áp dụng thuế xuất nhập khẩu:

  • Tăng thu cho ngân sách: Mục đích cơ bản nhất của thuế nhập khẩu là để tăng thu cho ngân sách quốc gia. Thu nhập từ thuế này có thể được sử dụng để đầu tư vào các dự án công cộng, giáo dục, y tế và các lĩnh vực khác để phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của công dân.
  • Giảm thâm hụt thương mại: Bằng cách làm cho hàng hoá nhập khẩu trở nên đắt hơn so với các hàng hoá thay thế trong nước, thuế nhập khẩu có thể giúp giảm thâm hụt cán cân thương mại. Điều này thúc đẩy sản xuất trong nước và giúp tăng cường cơ sở sản xuất nội địa.
  • Chống lại hành vi bán phá giá: Thuế nhập khẩu cũng được sử dụng để chống lại hành vi bán phá giá, khi các nhà sản xuất nhập khẩu bán hàng với giá thấp hơn so với giá ổn định trên thị trường. Bằng cách tăng giá hàng hoá nhập khẩu lên mức chung của thị trường, thuế nhập khẩu có thể ngăn chặn các hành vi không công bằng này và bảo vệ lợi ích của các nhà sản xuất trong nước.
  • Chống lại rào cản thương mại từ các quốc gia khác: Thuế xuất nhập khẩu có thể được sử dụng như một công cụ để đáp trả khi các quốc gia khác áp đặt thuế hoặc các biện pháp hạn chế đối với hàng hoá xuất khẩu từ quốc gia đang áp dụng thuế.
  • Bảo hộ cho các ngành sản xuất quan trọng: Thuế nhập khẩu có thể được sử dụng để bảo hộ cho các ngành công nghiệp và nông nghiệp quan trọng của quốc gia, bảo vệ chúng khỏi sự cạnh tranh không công bằng từ hàng nhập khẩu giá rẻ.
  • Bảo vệ ngành công nghiệp mới: Thuế xuất nhập khẩu cũng có thể được sử dụng để bảo vệ các ngành công nghiệp mới và đang phát triển, giúp chúng có thời gian và điều kiện cần thiết để trở nên cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
  • Cơ sở đàm phán thương mại: Việc thực hiện các biện pháp thuế xuất nhập khẩu cũng có thể là một cơ sở để thực hiện các đàm phán thương mại, khi một quốc gia cung cấp các ưu đãi hoặc trả đũa thương mại dựa trên việc giảm hoặc loại bỏ các loại thuế này. Điều này có thể tạo ra một môi trường thương mại minh bạch và dễ thực hiện.

2. Đối tượng nộp thuế xuất nhập khẩu

2.1 Đối tượng chịu thuế theo luật thuế xuất nhập khẩu

Căn cứ vào Điều 2, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu bao gồm các loại hàng hóa và hoạt động nhất định liên quan đến việc di chuyển hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới của Việt Nam. Cụ thể, đối tượng này bao gồm:

  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • Hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước.
  • Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, quyền phân phối.
  • Đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với các trường hợp sau:
  • a) Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển;
  • b) Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại;
  • c) Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác;
  • d) Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu.
  • Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Tuy nhiên, đối tượng chịu thuế xuất nhập khẩu không áp dụng cho các trường hợp sau:

  • Hàng hóa quá cảnh, chuyển khẩu, trung chuyển: Các loại hàng hóa chỉ qua cảnh, chuyển khẩu hoặc trung chuyển tại Việt Nam mà không dừng lại hoặc không thực hiện các hoạt động thương mại khác.
  • Hàng hóa viện trợ nhân đạo: Các loại hàng hóa được sử dụng cho mục đích viện trợ nhân đạo và không có tính chất thương mại.
  • Hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài hoặc nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan: Các loại hàng hóa này không được coi là tham gia vào thương mại quốc tế.
  • Hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác: Các loại hàng hóa được chuyển giao từ một khu phi thuế quan sang khu phi thuế quan khác mà không vào thị trường trong nước.
  • Phần dầu khí được dùng để trả thuế tài nguyên cho Nhà nước khi xuất khẩu: Phần dầu khí được sử dụng để thanh toán thuế tài nguyên khi xuất khẩu không chịu thuế xuất khẩu.

Khu phi thuế quan được định nghĩa là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được quy định bởi pháp luật, có ranh giới xác định và được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng. Khu vực này có điều kiện thuận lợi cho hoạt động kiểm tra, giám sát và kiểm soát hải quan đối với hàng hóa và phương tiện vận chuyển.

Đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

2.2 Đối tượng được miễn, giảm, hoàn thuế xuất nhập khẩu

2.2.1. Mục đích của miễn, giảm, hoàn thuế xuất nhập khẩu

Miễn, giảm và hoàn thuế xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy hoạt động kinh tế và xã hội của một quốc gia. Cụ thể, các mục đích của việc miễn thuế xuất nhập khẩu bao gồm:

  • Khuyến khích hoạt động kinh tế với nước ngoài: Việc miễn thuế xuất nhập khẩu có thể tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao thương và giao tiếp kinh doanh với các đối tác quốc tế, tăng cơ hội cho các doanh nghiệp tham gia vào thị trường quốc tế và mở rộng phạm vi hoạt động của họ.
  • Khuyến khích đầu tư: Bằng cách miễn hoặc giảm thuế xuất nhập khẩu đối với các loại hàng hoá nhập khẩu, quốc gia có thể thu hút đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi và khích lệ các dự án đầu tư mới.
  • Hỗ trợ đối tượng đặc biệt: Miễn thuế xuất nhập khẩu cũng có thể được áp dụng để hỗ trợ các đối tượng đặc biệt như các doanh nghiệp khởi nghiệp, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoặc các khu công nghiệp địa phương, góp phần cân bằng cơ hội và thúc đẩy sự phát triển kinh tế ở các khu vực địa phương.
  • Thực hiện các chính sách xã hội: Miễn thuế xuất nhập khẩu cũng có thể được sử dụng để thực hiện các chính sách xã hội như hỗ trợ cho người nghèo, giảm bớt gánh nặng thuế cho các mặt hàng thiết yếu, hoặc khuyến khích việc sử dụng các sản phẩm có lợi ích cho môi trường.
  • Tăng cường mối quan hệ với các nước khác: Việc miễn hoặc giảm thuế xuất nhập khẩu có thể được sử dụng như một công cụ để tăng cường mối quan hệ với các quốc gia khác. Qua việc cung cấp ưu đãi thuế cho hàng hoá từ các quốc gia đối tác, quốc gia có thể thúc đẩy hợp tác kinh tế và thương mại song phương.

Như vậy, miễn thuế xuất nhập khẩu không chỉ là một công cụ kinh tế mà còn là một phần quan trọng của chính sách nhằm thúc đẩy phát triển bền vững và cân bằng xã hội.

2.2.2. Đối tượng được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Căn cứ theo Điều 16, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 và  hướng dẫn tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu gồm có:

Nhóm hàng hóa tiêu dùng có:

(1) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam; hàng hóa trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa nhập khẩu để bán tại cửa hàng miễn thuế.

(2) Hàng hóa được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

(3) Hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu.

(4) Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước.

(5) Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập trong thời hạn nhất định.

(6) Hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp sau: hàng mẫu; ảnh, phim, mô hình thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ.

(7) Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.

(8) Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí.

(9) Hàng hóa thuộc dự án, cơ sở đóng tàu thuộc danh mục ngành, nghề ưu đãi theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế.

(10) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để bảo vệ môi trường.

(11) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho giáo dục.

(12) Hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, trong đó phương tiện vận tải chuyên dùng phải là loại trong nước chưa sản xuất được.

(13) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để phục vụ bảo đảm an sinh xã hội, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh và các trường hợp đặc biệt khác.

Nhóm hàng hóa là nguyên vật liệu:

(14) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công; sản phẩm gia công xuất khẩu.

(15) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

(16) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của dự án đầu tư thuộc danh mục ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

(17) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được của dự án đầu tư để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 05 năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất.

(18) Máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền.

(19) Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, nội dung số, phần mềm.

(20) Máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư chuyên dùng trong nước chưa sản xuất được, tài liệu, sách báo khoa học chuyên dùng sử dụng trực tiếp cho nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, phát triển hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ.

Nhóm hàng hóa khác:

(21) Tài sản di chuyển, quà biếu, quà tặng trong định mức của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại.

(22) Giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được, cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

(23) Hàng hóa mua bán, trao đổi qua biên giới của cư dân biên giới thuộc Danh mục hàng hóa và trong định mức để phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới.

2.2.3. Đối tượng được giảm thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan theo quy định tại Luật hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành, nếu bị hư hỏng, mất mát do nguyên nhân khách quan được giảm thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 

2.2.4. Đối tượng được hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

Theo khoản 1, 2 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016, hoàn thuế áp dụng cho một số trường hợp sau:

  • Hàng hóa đã xuất khẩu phải tái nhập;
  • Hàng hóa đã nhập khẩu phải tái xuất;
  • Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất;
  • Hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm;
  • Người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu, xuất khẩu nhưng không có hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu hoặc nhập khẩu, xuất khẩu ít hơn so với hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu đã nộp thuế; không hoàn thuế đối với trường hợp có số tiền thuế tối thiểu.

2.3 Đối tượng nộp thuế theo luật thuế xuất nhập khẩu

Căn cứ theo Điều 3, Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 quy định người nộp thuế xuất khẩu nhập khẩu bao gồm các đối tượng sau:

  • Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Người xuất cảnh, nhập cảnh có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam.
  • Người được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thuế thay cho người nộp thuế: Đại lý làm thủ tục hải quan được người nộp thuế ủy quyền; Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thuế thay cho người nộp thuế…
  • Người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán theo quy định của pháp luật.
  • Người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế nhưng sau đó có sự thay đổi và chuyển sang đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật.
  • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về thuế.

Khi phát sinh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu người nộp thuế phải tính toán mức thuế xuất khẩu nhập khẩu phải nộp để tính toán chi phí hàng hóa là căn cứ xây dựng giá bán ra và mua vào. Tuy nhiên có một số trường hợp được miễn thuế xuất nhập khẩu điều này sẽ thúc đẩy các đơn vị, cá nhân kinh doanh tăng lợi thế cạnh tranh cho mặt hàng được miễn thuế.

3. Căn cứ, thời điểm và cách tính thuế xuất nhập khẩu

3.1 Căn cứ tính thuế

Theo quy định tại Điều 8 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016 về trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế như sau:

Trị giá tính thuế, thời điểm tính thuế

  • Trị giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
  • Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan nhưng được thay đổi về đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối trong hạn ngạch thuế quan theo quy định của pháp luật thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới.

Theo đó, thời điểm tính thuế xuất khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan. Thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện theo quy định của pháp luật về hải quan.

3.2 Chi tiết về trị giá tính thuế và thuế suất

Để tính thuế nhập khẩu cho hàng hóa nước ngoài nhập khẩu, hải quan các nước thường dùng 03 phương pháp sau:

  • Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm: Là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá  hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Phương pháp tính thuế tuyệt đối: Là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Phương pháp tính thuế hỗn hợp: Là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối.

Trong số 03 phương pháp tính thuế quan nói trên, phương pháp thứ nhất được xem là công bằng và thuận tiện nhất. Công bằng vì thuế phải nộp cho hàng giá rẻ sẽ thấp hơn thuế phải nộp cho hàng giá cao (trong khi cách tính thuế tuyệt đối thì cứ hàng nặng hơn, nhiều hơn thì thuế cao hơn). Thuận tiện vì doanh nghiệp dễ xác định mức thuế để tính toán giá khi giao dịch, Nhà nước cũng dễ ước tính nguồn thu từ thuế hơn cho các đối tượng. 

Hiện nay hầu hết các nước đã sử dụng phương pháp tính thuế theo phần trăm trị giá hàng hoá.

3.3. Chi tiết công thức tính thuế xuất nhập khẩu

Dưới đây là chi tiết các công thức tính thuế xuất nhập khẩu theo các phương pháp khác nhau:

công thức tính thuế xuất nhập khẩu

3.3.1. Cách tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ %

Số tiền thuế XNK được xác định căn cứ theo trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời điểm tính thuế.

Công thức tính:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hoá thực tế xuất, nhập khẩu x Trị giá tính thuế trên mỗi đơn vị x Thuế suất thuế xuất nhập khẩu

Trong đó: 

  • Trị giá tính thuế trên mỗi đơn vị hàng hóa là trị giá hải quan theo quy định của Luật hải quan.
  • Thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại biểu thuế xuất khẩu.
  • Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường.

Lưu ý: Trường hợp hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu trong quan hệ thương mại với Việt Nam thì thực hiện theo các thỏa thuận này.

3.3.2. Cách tính thuế xuất nhập khẩu đối với mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối:

Công thức tính theo thuế suất tuyệt đối:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Số lượng hàng hoá thực tế xuất, nhập khẩu x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị

Lưu ý:

Doanh nghiệp cần căn cứ vào tính chất, cấu tạo hàng hóa mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu và áp dụng 06 (sáu) quy tắc phân loại tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 103/2015/TT-BTC ngày 01/07/2015 của Bộ Tài chính để xác định mức thuế suất nộp cho từng mặt hàng.

3.3.3. Cách tính thuế xuất nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp

Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.

Công thức tính thuế xuất nhập khẩu như sau:

Thuế xuất nhập khẩu phải nộp = Thuế xuất nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá tính thuế theo tỷ lệ % x Thuế xuất nhập khẩu phải nộp đối với hàng hoá tính thuế tuyệt đối

3.3.4. Lưu ý khi xác định giá tính thuế xuất nhập khẩu

Khi xác định giá tính thuế XNK doanh nghiệp và cá nhân lưu ý:

  • Giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng trong trường hợp có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện để xác định.
  • Giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định trong trường hợp hàng hoá XNK theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu.
  • Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp là ngoại tệ thì được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm tính thuế.

4. Một số loại thuế xuất nhập khẩu tại Việt Nam 

Để đáp ứng nhu cầu của thị trường quốc tế và đồng thời bảo vệ ngành công nghiệp nội địa, hệ thống thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam đã phát triển và điều chỉnh liên tục theo thời gian. 

Một trong những yếu tố quan trọng trong hệ thống thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam là các loại thuế được áp dụng. Có một loạt các loại thuế mà cả doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động thương mại cần phải hiểu và tuân thủ. Dưới đây là một số loại thuế xuất nhập khẩu phổ biến tại Việt Nam:

  • Thuế nhập khẩu (NK): Là loại thuế gián thu được đánh vào hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam. Mức thuế suất NK được quy định trong Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam, dao động từ 0% đến 50% tùy loại hàng hóa.
  • Thuế xuất khẩu (XK): Là loại thuế gián thu được đánh vào hàng hóa xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Mức thuế suất XK được quy định trong Biểu thuế xuất nhập khẩu Việt Nam, thường thấp hơn hoặc bằng 0% đối với hầu hết các loại hàng hóa.
  • Thuế giá trị gia tăng (VAT): Là loại thuế gián thu được đánh vào giá trị gia tăng của hàng hóa và dịch vụ trong quá trình sản xuất, kinh doanh. Hàng hóa XNK cũng phải chịu thuế VAT nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật Thuế Giá trị Gia tăng.
  • Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB): Là loại thuế gián thu được đánh vào một số mặt hàng tiêu dùng có hại cho sức khỏe, xa xỉ, lãng phí. Một số mặt hàng XNK có thể chịu thuế TTĐB nếu thuộc danh mục hàng hóa chịu thuế theo quy định của Luật Thuế Tiêu thụ Đặc biệt.
  • Thuế chống bán phá giá (CBPG): Là loại thuế bổ sung được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có hành vi bán phá giá gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước. Mức thuế CBPG được xác định cho từng vụ việc cụ thể dựa trên kết quả điều tra.
  • Thuế chống trợ cấp (CTC): Là loại thuế bổ sung được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu được hưởng trợ cấp từ chính phủ nước xuất khẩu gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước. Mức thuế CTC được xác định cho từng vụ việc cụ thể dựa trên kết quả điều tra.
  • Thuế bảo vệ (TBV): Được áp dụng nhằm bảo vệ ngành công nghiệp nội địa khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu. Điều này thường được thực hiện bằng cách tăng giá thành của các mặt hàng nhập khẩu cạnh tranh, tạo ra một môi trường cạnh tranh công bằng cho các doanh nghiệp trong nước. Mục tiêu của TBV là thúc đẩy sự phát triển và cạnh tranh của ngành công nghiệp nội địa.
  • Thuế chống bán phá giá (CBPG): được áp dụng để ngăn chặn việc nhập khẩu hàng hóa với giá bán thấp hơn so với giá thị trường thông thường. Điều này thường xảy ra khi các nhà sản xuất hoặc chính phủ xuất khẩu cung cấp hỗ trợ hoặc trợ cấp cho hàng hóa, làm giảm giá thành của chúng. Mục tiêu của CBPG là bảo vệ các nhà sản xuất trong nước khỏi sự cạnh tranh không lành mạnh từ hàng hóa nhập khẩu được bán phá giá.

Nắm rõ thông tin về thuế xuất nhập khẩu sẽ giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện các quy trình liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và tuân thủ các quy định pháp luật một cách chính xác và hiệu quả.

Để giúp các doanh nghiệp hiểu rõ và thực hiện các quy định về thuế xuất nhập khẩu một cách hiệu quả, các dịch vụ hỗ trợ như FAST đóng vai trò quan trọng. FAST cung cấp các giải pháp và dịch vụ chuyên nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực phần mềm hoá đơn điện tử, như Fast e-Invoice. Với sự hỗ trợ từ FAST, các doanh nghiệp có thể dễ dàng thực hiện các quy trình liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và tuân thủ các quy định pháp luật một cách chính xác và hiệu quả. Hãy gọi ngay để được tư vấn!

Thông tin liên hệ:

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *