Từ ngày 1/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 chính thức có hiệu lực, kéo theo nhiều thay đổi quan trọng về cách tính lương hưu từ 1/7/2025. Việc nắm rõ công thức mới, mức bình quân tiền lương và tỷ lệ hưởng sẽ giúp người lao động chủ động tối ưu quyền lợi hưu trí cũng như kế hoạch tài chính dài hạn. Trong bài viết này, FAST sẽ phân tích từng bước tính lương hưu từ 1/7/2025 theo quy định mới nhất để bạn có thể thực hiện quản lý dữ liệu BHXH chính xác, kịp thời.
1. Đối tượng và điều kiện tối thiểu để hưởng lương hưu
Việc xác định đúng đối tượng và điều kiện để được hưởng lương hưu là bước đầu tiên và quan trọng nhất giúp người lao động chủ động trong việc chuẩn bị cho giai đoạn nghỉ hưu của mình.
1.1. Đối tượng hưởng lương lưu
Đối tượng được hưởng lương hưu trong cách tính lương hưu từ 1/7/2025 là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có thời gian làm việc trong điều kiện bình thường hoặc có yếu tố nặng nhọc, độc hại theo quy định. Đối với phần lớn người lao động, điều kiện áp dụng là lao động trong điều kiện lao động bình thường, không thuộc nhóm lao động đặc thù hoặc được nghỉ hưu sớm.
Đối tượng hưởng lương lưu là người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và có thời gian làm việc theo quy định
1.2. Điều kiện hưởng lương hưu
Người lao động sẽ được hưởng lương hưu khi đáp ứng đồng thời hai điều kiện cơ bản, đó là: đến tuổi nghỉ hưu theo quy định và đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội (BHXH) tối thiểu.
Về tuổi nghỉ hưu: Quy định về tuổi nghỉ hưu không thay đổi trước và sau khi Luật Bảo hiểm xã hội 2024 có hiệu lực, mà vẫn tuân theo Bộ luật Lao động 2019. Từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu đối với người lao động làm việc trong điều kiện bình thường được điều chỉnh tăng dần theo lộ trình:
- Nam: Bắt đầu từ 60 tuổi 3 tháng và tăng thêm 3 tháng mỗi năm, cho đến đủ 62 tuổi vào năm 2028.
- Nữ: Bắt đầu từ 55 tuổi 4 tháng và tăng thêm 4 tháng mỗi năm, cho đến đủ 60 tuổi vào năm 2035.
Riêng người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc hoặc bị suy giảm khả năng lao động, có thể nghỉ hưu trước tuổi theo quy định. Tuy nhiên, việc nghỉ sớm thường sẽ bị trừ 2% lương hưu cho mỗi năm nghỉ trước tuổi.
Về số năm đóng BHXH tối thiểu:
Trước khi Luật BHXH 2024 có hiệu lực, người lao động phải đáp ứng mốc tối thiểu 20 năm đóng BHXH đối với nam, và 15 năm đối với nữ để đủ điều kiện nhận lương hưu.
Tuy nhiên, trong cách tính lương hưu từ 1/7/2025, theo quy định mới tại Điều 64 của Luật BHXH 2024, cả nam và nữ chỉ cần đóng tối thiểu 15 năm BHXH bắt buộc là đã có thể nhận lương hưu (kèm theo điều kiện về tuổi nghỉ hưu như trên).
Điều kiện hưởng lương hưu là đến tuổi nghỉ hưu theo quy định và đóng đủ số năm bảo hiểm xã hội tối thiểu
Sự điều chỉnh này giúp tạo cơ hội cho người lao động tham gia BHXH muộn hoặc gián đoạn có thể tích lũy đủ thời gian để hưởng lương hưu, thay vì phải rút BHXH một lần vì mốc 20 năm quá dài như trước kia. Lưu ý, với những trường hợp nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động, quy định riêng về điều kiện vẫn tiếp tục được áp dụng.
2. Cách tính lương hưu từ 1/7/2025 theo Luật BHXH 2024
Theo quy định tại Điều 66, Luật BHXH 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này. Mức lương hưu hằng tháng được xác định theo công thức:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc. |
Cụ thể hơn:
2.1. Đối với lao động nam
Mức lương hưu hằng tháng tương đương 45% mức bình quân tiền lương, nhưng áp dụng cho 20 năm đóng BHXH. Sau mỗi năm đóng thêm, mức hưởng tăng 2%, với giới hạn tối đa là 75%.
Trường hợp lao động nam có thời gian đóng BHXH từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức lương hưu hằng tháng được tính là 40% mức bình quân tiền lương cho 15 năm đóng BHXH. Sau đó, mỗi năm đóng thêm sẽ được tính 1%.
Ví dụ minh họa: Anh A là lao động nam, có 28 năm đóng BHXH.
- 20 năm đầu: hưởng 45%
- 8 năm thêm: 8 x 2% = 16%
Do đó, tỷ lệ hưởng = 45% + 16% = 61% mức bình quân tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của nam tương đương 45% mức bình quân tiền lương, áp dụng cho 20 năm
2.2. Đối với lao động nữ
Mức lương hưu hằng tháng cũng là 45% mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (quy định tại Điều 72), áp dụng cho 15 năm đóng BHXH. Sau đó, mỗi năm đóng bổ sung sẽ được tính thêm 2%, với mức tối đa không vượt quá 75%.
Ví dụ minh họa: Chị C là lao động nữ, đóng BHXH 25 năm.
- 15 năm đầu: hưởng 45%
- 10 năm thêm: 10 x 2% = 20%
Do đó, tỷ lệ hưởng = 45% + 20% = 65% mức bình quân tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng của lao động nữ là 45% mức bình quân tiền lương, áp dụng cho 15 năm đóng BHXH
2.3. Trường hợp đặc biệt
Đối với người lao động nghỉ hưu trước tuổi theo quy định tại Điều 65, mức lương hưu sẽ được tính theo công thức trên. Tuy nhiên, mỗi năm nghỉ hưu sớm sẽ bị giảm 2%. Nếu nghỉ hưu trước tuổi dưới 6 tháng, tỷ lệ hưởng lương hưu không bị giảm. Ngược lại, nếu nghỉ từ 6 tháng đến dưới 12 tháng, mức giảm là 1%.
Ví dụ minh họa: Anh D đủ điều kiện nghỉ hưu với tỷ lệ hưởng là 60%, nhưng anh nghỉ hưu sớm 2 năm ⇒ bị giảm 2 x 2% = 4%.
Vì thế, tỷ lệ hưởng thực tế = 60% – 4% = 56% mức bình quân tiền lương
Ngoài ra, đối với người lao động có thời gian đóng BHXH theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng có thời gian đóng BHXH trong nước dưới 15 năm, thì mỗi năm đóng tại Việt Nam sẽ được tính tương đương 2,25% mức bình quân tiền lương theo quy định tại Điều 72 của Luật này.
Ví dụ minh họa: Chị E từng làm việc ở Nhật theo hiệp định BHXH, và có 10 năm đóng BHXH tại Việt Nam.
Do đó, mức hưởng = 10 x 2,25% = 22,5% mức bình quân tiền lương
Mức lương hưu hằng tháng đối với một số ngành nghề đặc thù trong lực lượng vũ trang sẽ do Chính phủ quy định, với nguồn kinh phí chi trả từ ngân sách nhà nước.
Ví dụ minh họa: Trung tá F nghỉ hưu theo diện lực lượng vũ trang, mức hưởng sẽ do Chính phủ quy định và không áp dụng công thức tính thông thường.
Mức lương hưu hằng tháng đối với một số ngành nghề đặc thù trong lực lượng vũ trang sẽ do Chính phủ quy định
3. Mức bình quân tiền lương làm căn cứ tính lương hưu
Mức bình quân tiền lương là yếu tố quan trọng trong công thức tính lương hưu: chỉ cần sai lệch ở bước này, toàn bộ quyền lợi hưu trí của người lao động sẽ bị ảnh hưởng. Dưới đây là cách xác định mức bình quân tiền lương theo Luật BHXH 2024 (áp dụng cho cách tính lương hưu từ 01/7/2025), kèm những giới hạn cần lưu ý.
3.1. Cách tính mức bình quân tiền lương theo Luật BHXH 2024
Việc tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) là căn cứ để xác định mức lương hưu và trợ cấp một lần khi người lao động nghỉ hưu. Cách tính này được quy định chi tiết tại Điều 20 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH (sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 06/2021/TT-BLĐTBXH), cụ thể:
- Đối với người lao động hưởng lương theo chế độ do Nhà nước quy định:
Người lao động thuộc đối tượng nhận lương theo chế độ do Nhà nước quy định sẽ áp dụng cách tính như sau:
Thời điểm bắt đầu tham gia BHXH | Cách tính Mbqtl |
Trước 01/01/1995 | Mbqtl = Tổng tiền lương 60 tháng cuối / 60 |
01/01/1995 – 31/12/2000 | Mbqtl = Tổng tiền lương 72 tháng cuối / 72 |
01/01/2001 – 31/12/2006 | Mbqtl = Tổng tiền lương 96 tháng cuối / 96 |
01/01/2007 – 31/12/2015 | Mbqtl = Tổng tiền lương 120 tháng cuối / 120 |
01/01/2016 – 31/12/2019 | Mbqtl = Tổng tiền lương 180 tháng cuối / 180 |
01/01/2020 – 31/12/2024 | Mbqtl = Tổng tiền lương 240 tháng cuối / 240 |
Từ 01/01/2025 trở đi | Mbqtl = Tổng tiền lương tất cả thời gian đóng / Tổng số tháng đóng BHXH |
- Người lao động đóng BHXH theo chế độ lương do doanh nghiệp quyết định:
Trường hợp người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo mức lương do doanh nghiệp chi trả thì mức bình quân được tính bằng tổng tiền lương tháng đóng BHXH chia cho tổng số tháng đóng BHXH.
- Người lao động đóng BHXH theo cả hai chế độ:
Với người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ lương do Nhà nước quy định, vừa do doanh nghiệp quyết định, mức bình quân được tính trên tổng tiền lương tháng đóng BHXH của hai chế độ, chia cho tổng số tháng đóng BHXH.
- Trường hợp có phụ cấp thâm niên nghề:
Lương hưu của người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định đã đóng bảo hiểm xã hội bao gồm phụ cấp thâm niên nghề sau đó chuyển sang ngành nghề có hoặc không có phụ cấp thâm niên nghề rồi mới nghỉ hưu, cụ thể:
- Nếu trong lương tháng đóng BHXH của những năm cuối không bao gồm phụ cấp thâm niên nghề, thì sẽ được cộng thêm mức phụ cấp thâm niên nghề cao nhất tính theo thời gian đã đóng BHXH.
- Nếu trong lương đã bao gồm phụ cấp thâm niên nghề thì tính bình thường theo các quy định đã nêu.
- Nếu vừa có thời gian có phụ cấp, vừa không có phụ cấp, thì áp dụng mức lương có phụ cấp liền kề để tính theo số năm tương ứng.
- Thời gian công tác ở cấp xã hoặc theo nghị định cũ:
Thời gian đóng BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, hoặc công tác ở cấp xã đã được tính hưởng BHXH thì được xem là thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định để làm cơ sở tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
- Lương trước ngày 01/10/2004:
Tiền lương đóng BHXH trước 01/10/2004 sẽ được chuyển đổi theo mức lương tại thời điểm hưởng chế độ hưu trí, tử tuất. Riêng đối với người lao động có thời gian làm việc trong các doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định mà hưởng bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 trở đi thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước ngày 01/10/2004 nêu trên được chuyển đổi theo tiền lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP.
- Trường hợp có thời gian làm việc trước 1995 nhưng không nhận lương:
Người lao động không được hưởng tiền lương (được trả thù lao bằng công điểm hoặc lương thực như giáo viên mầm non, chủ nhiệm hợp tác xã có quy mô toàn xã,..) thì chỉ tính thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để tính hưởng chế độ (tỷ lệ hưởng lương hưu,…); mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội sẽ không bao gồm thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội nhưng không được hưởng tiền lương.
Cách tính mức bình quân tiền lương theo Luật BHXH 2024
3.2. Giới hạn tiền lương tháng đóng BHXH năm 2024
Mức lương cơ sở 2025 tăng từ 1,8 triệu đồng lên 2,34 triệu đồng (Nghị định 73/2024/NĐ‑CP, áp dụng 01/7/2024). Theo khoản 1 Điều 85 Luật BHXH 2014,
Mức lương tháng đóng BHXH tối đa = 20 × mức lương cơ sở ⇒ 46.800.000 đồng/tháng. |
Khi lương cơ sở biến động, trần đóng BHXH sẽ điều chỉnh tương ứng, gián tiếp ảnh hưởng đến mức bình quân tiền lương trong tương lai.
Từ 01/7/2025, việc tính bình quân trên toàn bộ thời gian đóng BHXH giúp phản ánh đầy đủ thu nhập đóng góp của người lao động, đặc biệt có lợi cho những ai tham gia muộn hoặc có quãng nghỉ gián đoạn. Hãy chủ động rà soát sổ BHXH, mức đóng và thời gian tham gia để tối ưu quyền lợi hưu trí ngay từ hôm nay.
Mức lương tháng đóng BHXH tối đa bằng 20 lần lương cơ sở
4. Cách tính lương hưu cho người tham gia BHXH tự nguyện
Mức hưởng lương hưu hàng tháng và một lần cho đối tượng tham gia BHXH bắt buộc được quy định tại Điều 66 và Điều 68 Luật BHXH năm 2024.
4.1. Mức hưởng lương hưu hàng tháng BHXH tự nguyện
Theo quy định tại Điều 66, Luật BHXH 2024, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng khi đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 64 của Luật này. Cụ thể, mức lương hưu hằng tháng đối với người tham gia BHXH tự nguyện được tính theo công thức:
Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện |
Trong đó,
Tỷ lệ hưởng lương hưu:
- Đối với lao động nữ: Đóng đủ 15 năm được hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, tối đa 75%.
- Đối với lao động nam: Đóng đủ 20 năm được hưởng 45%. Sau đó, mỗi năm đóng thêm được tính thêm 2%, tối đa 75%.
- Trường hợp đặc biệt:
- Nếu lao động nam đóng từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm, mức hưởng là 40% cho 15 năm đầu, và mỗi năm đóng thêm được cộng thêm 1%.
- Nếu nghỉ hưu trước tuổi (theo Điều 65 Luật BHXH 2024), mỗi năm nghỉ sớm sẽ bị trừ 2%, trừ khi nghỉ sớm dưới 6 tháng thì không giảm, từ 6 đến dưới 12 tháng giảm 1%.
Mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH
Theo Điều 4 Nghị định 134/2015/NĐ-CP, mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện được xác định như sau:
Mức bình quân thu nhập = Tổng thu nhập tháng đã đóng BHXH (sau điều chỉnh) / Tổng số tháng đóng BHXH |
Trong đó:
- Thu nhập từng tháng được điều chỉnh theo chỉ số giá tiêu dùng bình quân (CPI) do Tổng cục Thống kê công bố.
- Với các khoản đóng một lần cho thời gian còn thiếu, mức điều chỉnh là 1.0 (không thay đổi theo CPI).
Ngoài ra, còn một số trường hợp đặc biệt khác:
- Nếu người lao động có thời gian đóng BHXH theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên nhưng thời gian đóng trong nước dưới 15 năm, thì mỗi năm đóng tại Việt Nam sẽ được tính 2,25% mức bình quân tiền lương (căn cứ Điều 72 Luật BHXH 2024).
- Đối với ngành nghề đặc thù trong lực lượng vũ trang, mức lương hưu hằng tháng sẽ do Chính phủ quy định riêng, kinh phí chi trả từ ngân sách nhà nước.
Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sẽ được hưởng lương hưu hằng tháng khi đáp ứng các điều kiện quy định
4.2. Mức trợ cấp một lần khi nghỉ hưu
Căn cứ quy định tại Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2024, bên cạnh lương hưu, lao động tham gia BHXH tự nguyện cũng được hưởng trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng BHXH nhiều hơn 30 năm với nữ, và nhiều hơn 35 năm với nam.
Mức trợ cấp một lần đối với mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội vượt quá mốc thời gian nêu trên được tính bằng 0,5 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH (theo Điều 72 của Luật này) cho mỗi năm đóng vượt quá độ tuổi nghỉ hưu theo quy định pháp luật.
Đối với người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 nhưng vẫn tiếp tục tham gia BHXH, mức trợ cấp sẽ là 2 lần mức bình quân tiền lương làm căn cứ đóng BHXH cho mỗi năm đóng vượt quá số năm quy định tại khoản 1 Điều này. Khoảng thời gian tính trợ cấp bắt đầu từ thời điểm người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định đến khi chính thức nghỉ hưu.
Lao động tham gia BHXH tự nguyện cũng được hưởng trợ cấp một lần nếu có thời gian đóng BHXH nhiều hơn 30 năm với nữ, và nhiều hơn 35 năm với nam
Việc nắm rõ cách tính lương hưu từ 1/7/2025 theo quy định mới sẽ giúp người lao động chủ động trong việc lên kế hoạch nghỉ hưu và đảm bảo tối đa quyền lợi của mình. Đặc biệt với các doanh nghiệp, việc cập nhật chính xác các thay đổi về BHXH là cần thiết để thực hiện đúng nghĩa vụ với người lao động. Do đó, các phần mềm kế toán doanh nghiệp như FAST sẽ là công cụ hỗ trợ hiệu quả trong việc theo dõi, hạch toán và quản lý thông tin liên quan đến đóng bảo hiểm cho nhân sự, góp phần đảm bảo tuân thủ pháp luật và minh bạch tài chính.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast