fbpx

Chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ theo Thông tư 132/2018/TT-BTC

26/04/2024

26/03/2024

38

Thông tư 132/2018/TT-BTC do Bộ tài chính ban hành về chế độ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Thông tư hướng dẫn việc ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính cho các doanh nghiệp siêu nhỏ. 

Bài viết này sẽ trình bày các nội dung chính về kế toán dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ và các điểm cần lưu ý trong thông tư 132/2018/TT-BTC. 

Cách xác định doanh nghiệp siêu nhỏ

Lĩnh vực:

  • Nông nghiệp
  • Lâm nghiệp, thủy sản
  • Công nghiệp
  • Xây dựng
Lĩnh vực:

  • Thương mại
  • Dịch vụ
Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: Không quá 10 người.

Tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ.

Số lao động tham gia BHXH bình quân năm: Không quá 10 người.

Tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ.

Áp dụng các chế độ kế toán

Doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp hoặc có thể lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán được hướng dẫn theo Thông tư 132/2018/TT-BTC

Lưu ý: Doanh nghiệp phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.

Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán

Doanh nghiệp được bố trí phụ trách kế toán mà không bắt buộc phải bố trí kế toán trưởng. Các doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ có thể tự tổ chức thực hiện công tác kế toán.

Các doanh nghiệp siêu nhỏ được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật.

Các chế độ kế toán

Doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế Doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ (có thể lựa chọn chế độ kế toán áp dụng cho cho doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế).
Chứng từ kế toán chứng từ sau:

  • Phiếu thu tiền mặt.
  • Phiếu chi tiền mặt.
  • Phiếu nhập kho.
  • Phiếu xuất kho.
  • Biên bản giao nhận tài sản cố định.
  • Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động.
  • Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
  • Giấy nộp thuế vào NSNN.
  • Giấy báo Nợ của ngân hàng.

Ngoài các chứng từ trên, doanh nghiệp có thể lựa chọn những chứng từ quy định tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp áp dụng các loại chứng từ sau:

  • Phiếu thu tiền mặt.
  • Phiếu chi tiền mặt.
  • Phiếu nhập kho
  • Phiếu xuất kho.
  • Bảng thanh toán tiền lương và các khoản thu nhập của người lao động.
  • Hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng.
  • Giấy nộp thuế vào NSNN.
  • Giấy báo Nợ của ngân hàng.

Ngoài những chứng từ này, doanh nghiệp có thể lựa chọn những chứng từ của doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp tính thuế trên thu nhập tính thuế hoặc chứng từ tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC để đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

Tài khoản kế toán Danh mục tài khoản kế toán bao gồm:

  • Tiền
  • Các khoản nợ phải thu
  • Hàng tồn kho
  • Tài  sản cố định.
  • Các khoản nợ phải trả.
  • Vốn chủ sở hữu.
  • Xác định kết quả kinh doanh.

Danh mục tài khoản kế toán, nội dung, kết cấu, nguyên tắc kế toán, phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu hướng dẫn chi tiết  tại Phụ lục 2 “Hệ thống tài khoản kế toán” ban hành kèm theo Thông tư 132/2018 /TT-BTC.

Doanh nghiệp nếu không có nhu cầu thì không bắt buộc phải mở các tài khoản kế toán mà chỉ ghi đơn trên sổ kế toán (chỉ ghi chép nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào khoản mục cần theo dõi mà không cần phản ánh các tài khoản đối ứng) để theo dõi các khoản doanh thu và thu nhập, các khoản thuế phải nộp nhà nước, các khoản tiền lương và các khoản trích theo lương,… phục vụ cho việc xác định nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp với ngân sách nhà nước.

Nếu doanh nghiệp có nhu cầu áp dụng các tài khoản kế toán như các doanh nghiệp nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế để phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thì được vận dụng các tài khoản kế toán của doanh nghiệp này.

Sổ kế toán sổ kế toán sau:

  • Sổ kế toán tổng hợp.
  • Sổ Nhật ký sổ cái.
  • Sổ kế toán chi tiết.
  • Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
  • Sổ tài sản cố định.
  • Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán.
  • Sổ chi tiết thanh toán các khoản nợ phải trả.
  • Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế).
  • Sổ chi tiết doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
  • Sổ chi phí sản xuất, kinh doanh.
  • Sổ theo dõi thuế GTGT được khấu trừ.
  • Sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra.
  • Sổ tiền gửi ngân hàng.

Ngoài các sổ kế toán hướng dẫn trên, doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng thêm các sổ kế toán chi tiết hoặc các hình thức sổ kế toán tổng hợp khác tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp áp dụng danh mục sổ kế toán sau:

  • Sổ chi tiết doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
  • Sổ theo dõi tình hình thanh toán tiền lương và các khoản nộp theo lương của người lao động.
  • Sổ chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa;
  • Sổ theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.

Ngoài các sổ kế toán hướng dẫn trên, doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng thêm các sổ kế toán chi tiết hoặc các hình thức sổ kế toán tổng hợp khác tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Báo cáo tài chính Doanh nghiệp áp dụng hệ thống báo cáo tài chính sau:

  • Báo cáo tài chính.
  • Báo cáo tình hình tài chính.
  • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
  • Phụ biểu báo cáo tài chính.
  • Bảng cân đối tài khoản.
  • Báo cáo tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN.

Ngoài danh mục báo cáo tài chính, doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lựa chọn áp dụng thêm các báo cáo tài chính khác tại Thông tư số 133/2016/TT-BTC cho phù hợp với yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Hằng năm, doanh nghiệp phải lập báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp và cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ khi kết thúc năm tài chính.

Doanh nghiệp không bắt buộc phải lập báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế.

Doanh nghiệp phải thực hiện chế độ báo cáo và nộp báo cáo theo quy định của pháp luật về Thuế.

Ngoài báo cáo theo quy định của pháp luật về thuế, căn cứ vào các thông tin về doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tiền lương và các khoản nộp theo lương,… các doanh nghiệp siêu nhỏ có thể lập các báo cáo kế toán phục vụ cho quản trị, điều hành doanh nghiệp.

Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng chế độ kế toán tương tự chế độ kế toán dành cho doanh nghiệp nộp thuế TNDN tính trên thu nhập tính thuế thì vẫn phải thực hiện việc lập và nộp báo cáo tài chính đúng quy định.

Một số lưu ý về chế độ kế toán của doanh nghiệp siêu nhỏ

Để thực hiện đúng các quy định của pháp luật trong công tác kế toán, nhà quản trị doanh nghiệp siêu nhỏ cần nắm rõ một số vấn đề sau:

  • Nắm rõ tiêu chí để xác định doanh nghiệp siêu nhỏ, trong đó được dựa trên số lượng lao động tham gia bảo hiểm xã hội; tổng vốn hoặc tổng doanh thu năm trước liên kề, đồng thời, với từng doanh nghiệp kinh doanh trong từng ngành nghề nhất định sẽ có những yêu cầu riêng. Việc xác định này rất quan trọng để thực hiện việc áp dụng các chế độ kế toán một cách phù hợp, đúng quy định pháp luật.
  • Đối với các doanh nghiệp siêu nhỏ đang áp dụng theo chế độ kế toán cho cho doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu chuyển sang áp dụng chế độ kế toán theo quy định đối với doanh nghiệp siêu nhỏ nộp thuế TNDN theo phương pháp tính trên thu nhập tính thuế thì phải thực hiện chuyển số dư các tài khoản kế toán theo quy định tại Điều 19 Thông tư 132/2018/TT-BTC.
    • Chẳng hạn, số dư các TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ, TK 1332 – Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ được chuyển sang TK 1313- Thuế GTGT được khấu trừ; Số dư các TK 152 – Nguyên vật liệu, TK 153 – Công cụ, dụng cụ được chuyển sang TK 1521- Nguyên vật liệu, dụng cụ…
  • Có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán cho doanh nghiệp vừa và nhỏ ban hành theo Thông tư số 133/2016/TT-BTC ngày 26/8/2016 của Bộ Tài chính cho phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp siêu nhỏ được ký hợp đồng với đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán để thuê dịch vụ làm kế toán hoặc dịch vụ làm kế toán trưởng theo quy định của pháp luật… Tuy nhiên, phải áp dụng chế độ kế toán nhất quán trong một năm tài chính. Việc thay đổi chế độ kế toán áp dụng chỉ được thực hiện tại thời điểm đầu năm tài chính kế tiếp.

Xem thêm: Fast Accounting Online đáp ứng Thông tư 132/2018/TT-BTC cho doanh nghiệp siêu nhỏ

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *