fbpx

Giao dịch liên kết là gì? Quy định và cách xác định chi tiết

11/07/2025

20/03/2025

122

Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các doanh nghiệp không chỉ thực hiện giao dịch với đối tác độc lập mà còn phát sinh các giao dịch với bên liên kết. Vậy giao dịch liên kết là gì? Khi nào các bên được coi là có quan hệ liên kết? Qua bài viết, FAST sẽ cung cấp tất cả các thông tin chi tiết về giao dịch liên kết theo quy định hiện hành.

1. Giao dịch liên kết là gì?

Căn cứ khoản 22 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết trong quá trình sản xuất và kinh doanh. 

Theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP, mối quan hệ liên kết giữa các bên thuộc một trong các trường hợp sau:

  • Một bên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào việc điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư vào bên kia.
  • Các bên trực tiếp hoặc gián tiếp cùng chịu sự điều hành, kiểm soát, góp vốn hoặc đầu tư của một bên khác.

Giao dịch liên kết là gì

Giao dịch liên kết là giao dịch phát sinh giữa các bên có quan hệ liên kết

2. Quy định và cách xác định giao dịch liên kết

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp không chỉ thực hiện giao dịch với các đối tác độc lập mà còn có thể phát sinh các giao dịch với các bên có quan hệ liên kết. Việc xác định quan hệ liên kết là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo tính minh bạch trong kê khai thuế.

Dưới đây là những nội dung quan trọng về các trường hợp xác định quan hệ liên kết và danh mục các giao dịch liên kết hiện hành.

2.1 Các trường hợp xác định quan hệ liên kết

Căn cứ khoản 2 Điều 5 Nghị định 132/2020/NĐ-CP và các quy định pháp luật có liên quan, các bên có quan hệ liên kết được chia thành 6 nhóm chính sau:

  1. Nhóm quan hệ góp vốn trực tiếp hoặc gián tiếp:
  • Một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia.
  • Cả hai doanh nghiệp có ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu do một bên thứ ba trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ.
  • Một doanh nghiệp là cổ đông lớn nhất về vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp kia và trực tiếp hoặc gián tiếp nắm giữ ít nhất 10% tổng số cổ phần của doanh nghiệp kia.

2. Nhóm quan hệ vay vốn, bảo lãnh tài chính:

  • Một doanh nghiệp bảo lãnh hoặc cho doanh nghiệp khác vay vốn dưới bất kỳ hình thức nào, bao gồm cả khoản vay từ bên thứ ba nhưng được bảo đảm từ nguồn tài chính của bên liên kết hoặc các giao dịch tài chính có bản chất tương tự.
  • Khoản vay có giá trị ít nhất bằng 25% vốn góp của chủ sở hữu của doanh nghiệp đi vay.
  • Khoản vay chiếm trên 50% tổng giá trị các khoản nợ trung và dài hạn của doanh nghiệp đi vay.

3. Nhóm quan hệ nhân sự, kiểm soát điều hành:

  • Một doanh nghiệp chỉ định thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc nắm quyền kiểm soát của doanh nghiệp khác, với điều kiện số lượng thành viên được doanh nghiệp thứ nhất chỉ định chiếm trên 50% tổng số thành viên ban lãnh đạo điều hành hoặc có quyền quyết định chính sách tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kia.
  • Hai doanh nghiệp có trên 50% thành viên ban lãnh đạo hoặc có cùng một thành viên ban lãnh đạo có quyền quyết định chính sách tài chính, hoạt động kinh doanh do một bên thứ ba chỉ định.
  • Hai doanh nghiệp được điều hành hoặc chịu sự kiểm soát về nhân sự, tài chính và hoạt động kinh doanh bởi các cá nhân thuộc một trong các mối quan hệ gia đình sau:
    • Vợ, chồng
    • Cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi, cha dượng, mẹ kế, cha mẹ vợ, cha mẹ chồng
    • Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ hoặc chồng, con dâu, con rể
    • Anh, chị, em cùng cha mẹ, anh, chị, em cùng cha khác mẹ, anh, chị, em cùng mẹ khác cha, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người cùng cha mẹ hoặc cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha
    • Ông bà nội, ông bà ngoại
    • Cháu nội, cháu ngoại
    • Cô, dì, chú, cậu, bác ruột và cháu ruột

4. Nhóm quan hệ giữa các cơ sở kinh doanh:

Hai cơ sở kinh doanh có mối quan hệ trụ sở chính và cơ sở thường trú hoặc cùng là cơ sở thường trú của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

5. Nhóm quan hệ kiểm soát thông qua cá nhân hoặc tổ chức:

  • Các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một cá nhân thông qua vốn góp của cá nhân này hoặc thông qua việc trực tiếp tham gia điều hành doanh nghiệp.
  • Một doanh nghiệp chịu sự điều hành, kiểm soát hoặc quyết định trên thực tế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kia.

6. Nhóm các giao dịch phát sinh quan hệ liên kết:

  • Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp với giá trị ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu trong kỳ tính thuế.
  • Doanh nghiệp vay hoặc cho vay với giá trị ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch trong kỳ tính thuế, với cá nhân điều hành, kiểm soát doanh nghiệp hoặc với cá nhân thuộc mối quan hệ gia đình.

Các trường hợp xác định quan hệ liên kết

Theo Nghị định 20/2017/NĐ-CP, người nộp thuế có giao dịch liên kết có nghĩa vụ thực hiện kê khai các giao dịch này. Đồng thời, họ phải loại trừ các yếu tố làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối và tác động. Mục tiêu là đảm bảo các giao dịch liên kết được tính thuế công bằng như các giao dịch giữa các bên độc lập.

2.2 Giao dịch liên kết bao gồm những giao dịch nào?

Theo quy định, các giao dịch liên kết bao gồm nhiều hoạt động phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh giữa các bên liên quan. Những giao dịch này thường liên quan đến việc mua bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ,… Cụ thể, các giao dịch liên kết gồm:

  • Mua bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng máy móc, thiết bị, hàng hóa.
  • Cung cấp dịch vụ, vay, cho vay, dịch vụ tài chính, bảo đảm tài chính và các công cụ tài chính khác.
  • Mua, bán, trao đổi, thuê, cho thuê, mượn, cho mượn, chuyển giao, chuyển nhượng tài sản hữu hình, tài sản vô hình.
  • Thỏa thuận sử dụng chung nguồn lực như hợp lực, hợp tác khai thác sử dụng nhân lực, chia sẻ chi phí giữa các bên liên kết.

Giao dịch liên kết bao gồm những giao dịch nào

Giao dịch liên kết là các giao dịch phát sinh trong quá trình sản xuất, kinh doanh

Ví dụ thực tế: Công ty X và công ty Z là công ty con của tập đoàn Y. Trong đó, tập đoàn Y nắm giữ 60% vốn điều lệ. Trường hợp công ty X mua nguyên vật liệu từ Công ty Z. Do cả hai doanh nghiệp đều chịu sự kiểm soát của cùng một công ty mẹ, giao dịch mua bán nguyên vật liệu này được xem là giao dịch liên kết.

3. Nguyên tắc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết

Theo quy định tại khoản 5 Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019, việc kê khai và xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết sẽ diễn ra như sau:

Nguyên tắc kê khai và xác định giá giao dịch liên kết

  • Việc kê khai và xác định giá giao dịch liên kết phải tuân theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập.
  • Nguyên tắc “bản chất quyết định nghĩa vụ thuế” được áp dụng để đảm bảo nghĩa vụ thuế phải nộp tương đương với giao dịch giữa các bên độc lập.

Điều chỉnh giá giao dịch liên kết

  • Giá giao dịch liên kết sẽ được điều chỉnh dựa trên giá trị giao dịch độc lập nhằm xác định số thuế phải nộp theo đúng quy định.
  • Việc điều chỉnh không được làm giảm thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.

Chính sách ưu tiên cho doanh nghiệp nhỏ và có rủi ro thuế thấp

  • Các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, rủi ro thuế thấp có thể được miễn áp dụng một số quy định về kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
  • Đồng thời, các doanh nghiệp này có thể áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong quá trình kê khai thuế.

Giá giao dịch liên kết

Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh dựa trên giá trị giao dịch độc lập

4. Các trường hợp được miễn kê khai và lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Theo quy định tại Nghị định 20/2017/NĐ-CP, người nộp thuế có giao dịch liên kết có trách nhiệm kê khai và xác định giá giao dịch liên kết. Tuy nhiên, pháp luật cũng quy định một số trường hợp được miễn kê khai hoặc miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Quy định này vừa giúp giảm bớt thủ tục hành chính cho doanh nghiệp, vừa đảm bảo nghĩa vụ thuế không bị ảnh hưởng.

4.1 Trường hợp miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết

Miễn kê khai thuế được áp dụng khi các bên liên kết đều là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam. Điều kiện đi kèm là các bên này phải áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế. Việc miễn kê khai trong trường hợp này giúp tránh kê khai trùng lặp, vì bản chất giao dịch không làm thay đổi tổng số thuế phải nộp giữa các bên liên kết.

4.2. Trường hợp miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Người nộp thuế có trách nhiệm kê khai giá trị giao dịch liên kết nhưng được miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết khi:

  • Trường hợp 1: Người nộp thuế có phát sinh giao dịch liên kết nhưng tổng doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng.
  • Trường hợp 2: Người nộp thuế đã ký kết thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá (APA – Advance Pricing Agreement) với cơ quan thuế. Các giao dịch nằm trong phạm vi áp dụng của thỏa thuận này sẽ không phải lập hồ sơ xác định giá.
  • Trường hợp 3: Người nộp thuế thực hiện hoạt động kinh doanh với chức năng đơn giản, không phát sinh doanh thu hoặc chi phí từ hoạt động khai thác, sử dụng tài sản vô hình và có tổng doanh thu trong kỳ tính thuế dưới 200 tỷ đồng. Trong trường hợp này, người nộp thuế cần đảm bảo áp dụng tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế thu nhập doanh nghiệp theo mức tối thiểu như sau:
    • Hoạt động phân phối: Tỷ suất lợi nhuận từ 5% trở lên
    • Hoạt động sản xuất: Tỷ suất lợi nhuận từ 10% trở lên
    • Hoạt động gia công: Tỷ suất lợi nhuận từ 15% trở lên

Trường hợp miễn lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam được miễn kê khai thuế giao dịch

5. Quy định về giao dịch liên kết và các thủ tục thuế liên quan

Theo Luật Quản lý thuế 2019, các doanh nghiệp phát sinh giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai thông tin, lập hồ sơ xác định giá giao dịch và chứng minh phương pháp xác định giá phù hợp với nguyên tắc thị trường. Cụ thể như sau:

5.1. Trách nhiệm kê khai và lập hồ sơ giao dịch liên kết

Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết phải thực hiện kê khai thông tin về quan hệ liên kết và các giao dịch liên kết trong tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần lập hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết và giải trình chi tiết phương pháp xác định giá khi kết thúc kỳ báo cáo tài chính.

Giá giao dịch liên kết sẽ được xác định theo nguyên tắc so sánh với giao dịch độc lập tương đồng và nguyên tắc “bản chất quyết định hình thức”. Mục đích nhằm loại trừ các yếu tố có thể làm giảm nghĩa vụ thuế do quan hệ liên kết chi phối hoặc tác động.

5.2. Chứng minh phương pháp xác định giá giao dịch

Người nộp thuế có trách nhiệm chứng minh việc thực hiện phân tích, so sánh và lựa chọn phương pháp xác định giá giao dịch liên kết theo quy định của pháp luật. Khi cơ quan thuế có thẩm quyền yêu cầu, doanh nghiệp phải giải trình và cung cấp đầy đủ tài liệu để chứng minh tính hợp lý và minh bạch của giao dịch liên kết.

5.3. Các khoản thanh toán không được tính vào chi phí tính thuế

Doanh nghiệp cần lưu ý rằng các khoản thanh toán cho bên liên kết sẽ không được tính vào chi phí tính thuế ở một trong các tình huống sau:

  • Bên liên kết không có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực tế liên quan đến ngành nghề hoặc hoạt động của người nộp thuế.
  • Bên liên kết có hoạt động sản xuất, kinh doanh nhưng quy mô không tương xứng với giá trị giao dịch liên kết.
  • Bên giao dịch liên kết không có quyền lợi hoặc trách nhiệm liên quan đến tài sản, hàng hóa, dịch vụ mà người nộp thuế sử dụng.
  • Bên liên kết là đối tượng cư trú tại quốc gia hoặc vùng lãnh thổ không thu thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc không có đóng góp thực tế vào doanh thu, giá trị gia tăng cho hoạt động kinh doanh của người nộp thuế.

5.4. Lưu giữ và cung cấp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết

Người nộp thuế có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ. Đồng thời, khi có yêu cầu của cơ quan thuế, người nộp thuế cần cung cấp hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Bộ hồ sơ phải bao gồm đầy đủ tài liệu, số liệu, chứng từ liên quan đến giao dịch liên kết để đảm bảo tính minh bạch và tuân thủ quy định.

Quy định về giao dịch liên kết và các thủ tục thuế liên quan

Doanh nghiệp có phát sinh giao dịch liên kết cần chủ động kê khai thuế

Việc hiểu rõ quy định và cách xác định các giao dịch liên kết sẽ giúp doanh nghiệp đảm bảo tuân thủ pháp luật và tối ưu hóa chiến lược tài chính của mình. Hy vọng bài viết này của FAST sẽ giúp bạn có cái nhìn rõ ràng hơn về giao dịch liên kết và các yêu cầu pháp lý liên quan. Để đảm bảo việc xác định giao dịch liên kết chính xác và tuân thủ đúng quy định, doanh nghiệp có thể tìm kiếm sự hỗ trợ từ các chuyên gia hoặc phần mềm kế toán từ FAST để quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Thông tin liên hệ: