fbpx

Thuế vãng lai là gì? Cách hạch toán thuế vãng lai chi tiết

29/04/2025

24/04/2025

30

Bạn có biết doanh nghiệp sẽ phải thực hiện một nghĩa vụ thuế đặc biệt khi hoạt động kinh doanh vượt ra ngoài địa phận trụ sở chính? Cùng FAST tìm hiểu thuế vãng lai là gì, khi nào cần nộp, ai phải nộp và những hướng dẫn cụ thể về cách tính, kê khai trong nhiều trường hợp cũng như gợi ý hạch toán hiệu quả.

1. Thuế vãng lai là gì?

Thuế vãng lai là một loại thuế giá trị gia tăng (GTGT) áp dụng cho doanh thu phát sinh từ các hoạt động kinh doanh diễn ra ở tỉnh, thành phố khác với trụ sở chính của doanh nghiệp. Khoản thuế này do cơ quan thuế của địa phương nơi có hoạt động kinh doanh thu. 

Mức thuế suất vãng lai thường dao động từ 1% đến 2% trên tổng doanh thu của các hoạt động như bán hàng liên tỉnh, thi công xây dựng, lắp đặt công trình và chuyển nhượng bất động sản. Từ năm 2015, doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng được miễn thuế, ngoại trừ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.

Thuế vãng lai là một loại thuế giá trị gia tăng

Thuế vãng lai là một loại thuế giá trị gia tăng

2. Khi nào cần phải nộp thuế vãng lai?

Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 2 của Thông tư 26/2015/TT-BTC (sửa đổi, bổ sung Điều 11 của Thông tư 119/2014/TT-BTC), đối tượng có trách nhiệm kê khai và nộp thuế vãng lai bao gồm các trường hợp sau:

Các doanh nghiệp hoặc cá nhân tiến hành hoạt động kinh doanh, xây dựng, lắp đặt hoặc bán hàng ở tỉnh, thành phố khác với nơi đặt trụ sở chính, nếu tổng doanh thu chịu thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên hoặc có hoạt động chuyển nhượng bất động sản, thì phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế tại địa phương nơi phát sinh các hoạt động này. Ngay cả khi doanh nghiệp không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc tại địa phương khác, nghĩa vụ nộp thuế vẫn phát sinh tại nơi có hoạt động kinh doanh.

Khi nào cần phải nộp thuế vãng lai

Doanh nghiệp không thành lập chi nhánh hoặc đơn vị trực thuộc tại địa phương khác, nghĩa vụ nộp thuế vẫn phát sinh tại nơi có hoạt động kinh doanh

Việc kê khai thuế cụ thể sẽ do Cục trưởng Cục thuế địa phương quyết định dựa trên tình hình thực tế quản lý thuế trên địa bàn.

Cụ thể, các đối tượng thuộc diện nộp thuế vãng lai bao gồm:

  • Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất ở tỉnh khác nhưng không thực hiện việc hạch toán kế toán độc lập và kê khai thuế tại chính cơ sở đó.
  • Doanh nghiệp có các hoạt động kinh doanh như xây dựng, lắp đặt, bán hàng hóa hoặc chuyển nhượng bất động sản tại các tỉnh, thành phố khác mà không có đơn vị trực thuộc được thành lập tại địa phương cấp tỉnh đó (khác với nơi đặt trụ sở chính).

3.  Cách tính và kê khai thuế vãng lai

3.1. Đối với hoạt động kinh doanh xổ số điện toán 

Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động kinh doanh xổ số điện toán được xác định theo công thức sau:

Số thuế GTGT phải nộp  = Số thuế GTGT phải nộp của hoạt động kinh doanh xổ số điện toán x Tỷ lệ (%) doanh thu bán vé thực tế từ  kinh doanh xổ số điện toán tại từng tỉnh
Tổng doanh thu bán vé thực tế của người nộp thuế

Kê khai thuế:

  • Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế GTGT tập trung bằng cách nộp tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) cho cơ quan thuế quản lý trụ sở chính. Kèm theo tờ khai này là phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp (mẫu số 01-3/GTGT) cho từng địa phương nơi phát sinh doanh thu từ hoạt động kinh doanh xổ số điện toán, bao gồm toàn bộ hoạt động trên cả nước.
  • Doanh nghiệp sẽ thực hiện việc nộp số tiền thuế đã được phân bổ cho từng tỉnh, thành phố nơi có hoạt động kinh doanh xổ số điện toán theo đúng quy định hiện hành.

Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế GTGT tập trung

Doanh nghiệp có trách nhiệm khai thuế GTGT tập trung

3.2. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản 

Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động chuyển nhượng bất động sản được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chưa có thuế GTGT từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản tại từng tỉnh x 1%

Kê khai thuế:

  • Khai thuế và nộp thuế tại tỉnh có bất động sản: Người nộp thuế có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT quy định tại phụ lục II của Thông tư 80. Việc khai thuế này phải được thực hiện tại cơ quan thuế của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có bất động sản được chuyển nhượng. Sau khi hoàn tất thủ tục khai thuế, người nộp thuế phải nộp số tiền thuế vào ngân sách nhà nước tại chính địa phương này.
  • Tổng hợp doanh thu tại trụ sở chính: Doanh nghiệp cần tổng hợp toàn bộ doanh thu chưa có thuế GTGT từ chuyển nhượng bất động sản vào tờ khai thuế tại trụ sở chính để xác định tổng số thuế GTGT phải nộp cho toàn bộ hoạt động. Số thuế GTGT đã nộp tại tỉnh có bất động sản sẽ được bù trừ tại trụ sở chính, tránh nộp trùng và đảm bảo tính công bằng thuế.

3.3. Đối với hoạt động xây dựng 

Số thuế GTGT phải nộp cho hoạt động xây dựng được tính theo công thức sau:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chưa có thuế GTGT từ hoạt động xây dựng tại từng tỉnh 1%

Kê khai thuế:

  • Khai thuế và nộp thuế tại địa phương có công trình: Khi ký kết hợp đồng thi công công trình xây dựng ở tỉnh khác với trụ sở chính, nhà thầu xây dựng có trách nhiệm khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 05/GTGT cho các công trình hoặc hạng mục công trình tại cơ quan thuế quản lý địa phương nơi có công trình xây dựng.
  • Doanh nghiệp tiến hành nộp số tiền thuế đã khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh đó. Trong trường hợp Kho bạc Nhà nước đã thực hiện việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng theo quy định, người nộp thuế không cần nộp lại số tiền tương ứng đã bị khấu trừ.
  • Tổng hợp doanh thu tại trụ sở chính: Doanh nghiệp đồng thời phải tổng hợp toàn bộ doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng từ hoạt động xây dựng vào hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp tại tỉnh nơi có công trình xây dựng sẽ được bù trừ với số thuế phải nộp tại trụ sở chính.

Kê khai thuế vãng lai

Doanh nghiệp tiến hành nộp số tiền thuế đã khai vào ngân sách nhà nước tại tỉnh đó

3.4. Đối với đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất 

Số thuế GTGT phải nộp phân bổ cho các đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh là cơ sở sản xuất được xác định theo hai trường hợp sau:

  • Trường hợp 1: Tổng số thuế phải nộp tại các tỉnh không lớn hơn số thuế phải nộp tại trụ sở chính
Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT x 2% (áp dụng cho hàng hóa chịu thuế suất GTGT 10%)

Hoặc:

Thuế GTGT phải nộp = Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT  x 1% (áp dụng cho hàng hóa chịu thuế suất GTGT 5%)
  • Trường hợp 2: Tổng số thuế phải nộp tại các tỉnh lớn hơn số thuế phải nộp tại trụ sở chính
Thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT phải nộp tại trụ sở chính x Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT của sản phẩm sản xuất tại từng tỉnh 
Tổng doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT của sản phẩm sản xuất của toàn doanh nghiệp

Kê khai thuế:

  • Doanh nghiệp tiến hành khai thuế GTGT tập trung bằng cách nộp tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) kèm theo phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT mẫu số 01-6/GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
  • Sau khi hoàn tất việc khai thuế, doanh nghiệp thực hiện nộp số tiền thuế GTGT đã được phân bổ cho từng tỉnh, thành phố nơi có cơ sở sản xuất theo đúng quy định của pháp luật.

3.5. Đối với nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh

Số thuế GTGT phải nộp phân bổ cho nhà máy thủy điện nằm trên nhiều tỉnh được tính như sau:

Thuế GTGT phải nộp  = Tổng số thuế GTGT phải nộp của nhà máy thủy điện x Giá trị đầu tư của phần nhà máy tại từng tỉnh
Tổng giá trị đầu tư của toàn bộ nhà máy thủy điện
  • Doanh nghiệp thực hiện khai thuế GTGT và nộp tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) cho hoạt động sản xuất thủy điện, kèm theo phụ lục bảng phân bổ số thuế GTGT mẫu số 01-2/GTGT cho cơ quan thuế quản lý văn phòng điều hành của nhà máy thủy điện.
  • Sau khi khai thuế, doanh nghiệp tiến hành nộp số tiền thuế GTGT đã được phân bổ cho từng tỉnh nơi có nhà máy thủy điện hoạt động.

Lưu ý:

  • Đối với công trình xây dựng trên nhiều tỉnh:
    • Chủ đầu tư chịu trách nhiệm xác định doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT của công trình cho từng tỉnh và lập chứng từ thanh toán gửi đến Kho bạc Nhà nước để thực hiện khấu trừ thuế GTGT và hạch toán thu ngân sách nhà nước cho từng tỉnh liên quan.
    • Nếu không thể xác định được doanh thu của công trình hoặc hạng mục công trình ở từng tỉnh, chủ đầu tư sẽ tính 1% trên doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT. Sau đó, dựa vào tỷ lệ giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh trên tổng giá trị đầu tư để xác định số thuế GTGT phải nộp cho mỗi tỉnh.
  • Đối với công trình trong cùng một tỉnh (liên huyện hoặc khác huyện trụ sở nhà thầu): Cục Thuế địa phương sẽ phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phương án phân bổ hạch toán thu ngân sách nhà nước theo địa bàn huyện.

4. Hồ sơ khai thuế vãng lai

Sau khi hoàn tất việc ghi chép kế toán chi tiết, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ để thực hiện khai thuế vãng lai và nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền. Bộ hồ sơ khai thuế vãng lai bao gồm các giấy tờ sau:

  • Tờ khai thuế giá trị gia tăng vãng lai theo mẫu số 05/GTGT.
  • Bảng kê khai chi tiết doanh thu vãng lai theo mẫu số 01-5/GTGT.
  • Các tài liệu, chứng từ gốc liên quan đến khoản doanh thu vãng lai phát sinh.

Hồ sơ khai thuế vãng lai

Sau khi hoàn tất việc ghi chép kế toán chi tiết, doanh nghiệp cần chuẩn bị bộ hồ sơ để thực hiện khai thuế vãng lai và nộp cho cơ quan thuế có thẩm quyền

Quy trình khai thuế vãng lai trực tuyến được thực hiện theo các bước sau:

  • Bước 1: Kế toán tiến hành khai thuế GTGT vãng lai tại địa phương nơi phát sinh hoạt động kinh doanh. Sử dụng phần mềm Hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) để điền đầy đủ thông tin vào tờ khai (Mẫu số 05/GTGT), sau đó kết xuất tệp dữ liệu định dạng XML để nộp qua mạng thông qua các trang web chính thức của Tổng cục Thuế.
  • Bước 2: Kế toán tiếp tục thực hiện việc khai thuế tại trụ sở chính của doanh nghiệp, cũng bằng cách sử dụng phần mềm HTKK.

Lưu ý quan trọng: Thời hạn cuối cùng để nộp tờ khai thuế vãng lai là ngày cuối cùng của tháng kế tiếp tháng mà doanh thu vãng lai phát sinh. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện việc hạch toán thuế vãng lai một cách chính xác và đúng quy định, sẽ phải chịu các hình thức xử phạt theo luật pháp hiện hành. Mức phạt cụ thể cho các hành vi vi phạm hành chính về thuế được quy định chi tiết trong Nghị định số 125/2020/NĐ-CP.

5. Hướng dẫn hạch toán thuế vãng lai

5.1 Các bước ghi nhận kế toán thuế vãng lai

Để thực hiện việc ghi chép kế toán đối với thuế vãng lai, kế toán viên cần tiến hành theo 4 bước cơ bản sau:

  • Bước 1: Xác định tổng doanh thu vãng lai 

Doanh thu vãng lai là khoản thu nhập mà doanh nghiệp thu được từ các hoạt động kinh doanh diễn ra tại một địa điểm khác với nơi đặt trụ sở chính.

  • Bước 2: Xác định thuế suất thuế vãng lai 

Theo quy định tại khoản 6, Điều 10, Chương II của Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011, mức thuế suất thuế GTGT vãng lai được xác định như sau:

  • Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 10%, thuế vãng lai là 2%.
  • Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất GTGT 5%, thuế vãng lai là 1%.
  • Bước 3: Tính toán số thuế vãng lai phải nộp

Công thức để tính thuế vãng lai là:

Thuế vãng lai = Doanh thu vãng lai x Thuế suất thuế vãng lai
  • Bước 4: Ghi nhận thuế vãng lai vào sổ sách kế toán 

Kế toán thực hiện việc ghi chép khoản thuế vãng lai vào sổ sách kế toán thông qua việc sử dụng Tài khoản 33319 – Thuế giá trị gia tăng vãng lai.

hạch toán thuế vãng lai

Để thực hiện việc ghi chép kế toán đối với thuế vãng lai, kế toán viên cần tiến hành theo 4 bước cơ bản

5.2. Chi tiết cách ghi nhận kế toán thuế vãng lai

Bước 1: Ghi nhận bút toán khi xuất hóa đơn công trình hoàn thành

  • Nợ TK 131: Công nợ phải thu của khách hàng
  • Có TK 5112: Doanh thu hoạt động xây dựng
  • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (10%)

Bước 2: Ghi nhận thuế GTGT vãng lai căn cứ vào tờ khai (Mẫu số 05/GTGT)

  • Nợ TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (2% – phần thuế vãng lai)
  • Có TK 3338: Thuế vãng lai phải nộp

Khi thực hiện nộp thuế vãng lai vào ngân sách nhà nước, kế toán ghi nhận:

  • Nợ TK 3338: Thuế vãng lai đã nộp
  • Có TK 111, 112: Tiền mặt hoặc Tiền gửi ngân hàng

Lưu ý: Bạn có thể tìm hiểu thêm về các vấn đề liên quan như hóa đơn điện tử và báo giá hóa đơn điện tử để quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn.

6. Các trường hợp được miễn thuế vãng lai

Các trường hợp sau đây được quy định là không thuộc đối tượng chịu thuế vãng lai:

  • Giao hàng đến công trình ở tỉnh khác: Việc vận chuyển và giao hàng hóa đến các công trình xây dựng tại địa phương khác không được xem là hoạt động kinh doanh vãng lai. Do đó, doanh nghiệp chỉ cần thực hiện nghĩa vụ nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính mà không cần khai và nộp thuế GTGT vãng lai tại nơi giao hàng.
  • Sửa chữa thiết bị, máy móc ngoài tỉnh: Các hoạt động sửa chữa máy móc, thiết bị phục vụ cho các dự án ở tỉnh khác không được xếp vào nhóm hoạt động xây dựng hoặc lắp đặt ngoại tỉnh. Vì vậy, doanh nghiệp không cần kê khai thuế GTGT vãng lai mà chỉ nộp thuế tại trụ sở chính.
  • Bán hàng hoặc sửa chữa tại kho ngoại tỉnh: Các hoạt động bán hàng hóa hoặc sửa chữa máy móc diễn ra tại các kho hàng của doanh nghiệp đặt ở tỉnh khác không được coi là hoạt động kinh doanh vãng lai ngoại tỉnh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp chỉ cần kê khai thuế tại trụ sở chính và được miễn nộp thuế GTGT vãng lai.
  • Cho thuê máy móc, thiết bị: Hoạt động cho thuê máy móc, thiết bị sang các địa phương khác không được xem là hoạt động xây dựng, lắp đặt hoặc bán hàng vãng lai ngoại tỉnh, và do đó, được miễn thuế GTGT vãng lai.
  • Xây dựng công trình có giá trị dưới 1 tỷ đồng: Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC, chỉ những công trình xây dựng có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên mới thuộc đối tượng nộp thuế GTGT vãng lai. Các công trình có giá trị dưới 1 tỷ đồng chỉ cần kê khai và nộp thuế tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính.
  • Doanh thu vãng lai dưới 1 tỷ đồng: Các khoản doanh thu vãng lai có tổng giá trị dưới 1 tỷ đồng được miễn thuế vãng lai, trừ trường hợp doanh thu phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
  • Mua bán nguyên vật liệu tại chỗ: Các hoạt động mua hoặc bán nguyên vật liệu diễn ra trực tiếp tại địa phương nơi có hoạt động kinh doanh (ví dụ: mua cát để xây dựng công trình ngay trong tỉnh đó) được miễn thuế vãng lai.

Các trường hợp được miễn thuế vãng lai

Việc vận chuyển và giao hàng hóa đến các công trình xây dựng tại địa phương khác không được xem là hoạt động kinh doanh vãng lai

7. Hạch toán thuế vãng lai hiệu quả cùng Fast Accounting

Việc theo dõi, tổng hợp và hạch toán thuế vãng lai nếu thực hiện thủ công sẽ dễ xảy ra sai sót, gây ảnh hưởng đến tính chính xác của báo cáo thuế và sổ sách kế toán. Fast Accountingphần mềm kế toán chuyên sâu được phát triển bởi Công ty Phần mềm FAST chính là công cụ đắc lực hỗ trợ doanh nghiệp hạch toán thuế vãng lai một cách nhanh chóng, chính xác và tuân thủ đúng quy định của cơ quan thuế.

Fast Accounting hỗ trợ hạch toán thuế vãng lai

  • Tự động định khoản thuế vãng lai
    • Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng/dịch vụ ngoài địa bàn trụ sở chính, phần mềm cho phép kế toán lựa chọn hình thức hạch toán thuế vãng lai và tự động sinh bút toán thuế đầu ra tương ứng.
    • Giảm thiểu sai sót trong nhập liệu và đảm bảo tuân thủ đúng quy định về thuế.
  • Phân bổ thuế GTGT vãng lai theo địa phương phát sinh
    • Cho phép phân bổ phần thuế GTGT phải nộp vãng lai theo tỷ lệ doanh thu phát sinh tại các tỉnh thành.
    • Theo dõi riêng từng mã số thuế tỉnh/thành phố để lập báo cáo rõ ràng.
  • Theo dõi chi tiết thuế vãng lai phải nộp, đã nộp
    • Quản lý được số tiền thuế vãng lai phải nộp, đã nộp và số còn phải nộp theo từng địa phương, từng hợp đồng, từng kỳ kê khai.
    • Hỗ trợ xuất bảng kê chi tiết phục vụ đối chiếu với cơ quan thuế.
  • Hỗ trợ lập báo cáo thuế và biểu mẫu kèm theo
    • Cung cấp đầy đủ biểu mẫu tờ khai thuế GTGT vãng lai (mẫu 05/GTGT), bảng kê hàng hóa, dịch vụ chịu thuế vãng lai…
    • Cho phép in, xuất Excel hoặc XML để nộp qua hệ thống khai thuế điện tử.
  • Tích hợp với sổ cái kế toán và báo cáo tài chính
    • Dữ liệu thuế vãng lai được tự động kết nối với sổ cái và các báo cáo tài chính, đảm bảo thống nhất và minh bạch trong toàn bộ hệ thống kế toán.
    • Hạn chế rủi ro chênh lệch số liệu giữa báo cáo thuế và báo cáo nội bộ.
  • Lưu vết và truy xuất lịch sử nghiệp vụ: Lưu lại đầy đủ lịch sử thao tác, ai thực hiện, thời điểm nào, thay đổi gì – giúp minh bạch hóa quy trình hạch toán và dễ dàng kiểm tra khi cần thiết.

Tóm lại, thuế vãng lai là một nghĩa vụ quan trọng đối với doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh phát sinh doanh thu tại địa phương khác trụ sở chính. Việc nắm vững khái niệm, quy định kê khai và cách hạch toán thuế vãng lai một cách chính xác, đặc biệt với sự hỗ trợ của các công cụ như Fast Accounting Online, sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật, tránh rủi ro và quản lý hoạt động kinh doanh hiệu quả trên mọi địa bàn.

Thông tin liên hệ: