Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) là gì? Những điều cần biết

08/03/2023

04/01/2023

1309

Hiện nay, đang có nhiều doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam áp dụng các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Các kế toán viên cũng không quá xa lạ khi nghe đến IFRS. Để hiểu rõ hơn, bài viết này sẽ giúp bạn tìm hiểu kỹ hơn về IFRS và tình hình áp dụng IFRS tại Việt Nam.

Giải mã IFRS

IFRS (International Financial Reporting Standards) được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính (BCTC) quốc tế gồm các chuẩn mực kế toán được ban hành bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (International Accounting Standards Board – IASB) với mục tiêu đặt ra các quy tắc chung để báo cáo tài chính có thể thống nhất, minh bạch và có thể so sánh trên toàn thế giới.

IFRS xác định cách các công ty duy trì và báo cáo tài khoản của họ, xác định các loại giao dịch và sự kiện khác có tác động tài chính. Các chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) được thành lập để tạo ra ngôn ngữ kế toán chung, để các doanh nghiệp và báo cáo tài chính của họ có thể thống nhất và đáng tin cậy từ công ty này sang công ty khác, quốc gia này sang quốc gia khác.

Danh sách các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS)

IFRS bao gồm 16 chuẩn mực khác nhau. Trong đó chuẩn mực IFRS 17 được cập nhật và thay thế cho IFRS 4.

Danh sách các Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

[Bản dịch bộ thuật ngữ IFRS]

Lộ trình áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế ở Việt Nam

Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 345/QĐ-BTC phê duyệt Đề án áp dụng chuẩn mực BCTC tại Việt Nam nhằm hướng tới áp dụng IFRS và chuẩn mực BCTC Việt Nam mới từ sau năm 2025.

Theo đó, việc áp dụng chuẩn mực báo cáo tài chính tại Việt Nam sẽ bao gồm phương án công bố, áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS) và phương án xây dựng, ban hành và áp dụng Chuẩn mực báo cáo tài chính Việt Nam (VFRS).

Lộ trình áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế tại Việt Nam gồm 3 giai đoạn:

Giai đoạn chuẩn bị (2020-2021)

Tập trung vào các nội dung cơ bản như:

  • Công bố bản dịch IFRS sang tiếng Việt (Xem tại đây).
  • Xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng IFRS.
  • Xây dựng cơ chế tài chính liên quan.
  • Đào tạo nguồn nhân lực, quy trình triển khai cho các doanh nghiệp.

Giai đoạn 1 (2022 – 2025): Áp dụng tự nguyện

Tại giai đoạn này, các doanh nghiệp có nhu cầu và đủ nguồn lực được tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính hợp nhất.

Đối tượng bao gồm:

  • Công ty mẹ của tập đoàn kinh tế Nhà nước quy mô lớn có các khoản vay được tài trợ bởi các định chế tài chính quốc tế.
  • Công ty niêm yết.
  • Công ty đại chúng quy mô lớn là công ty mẹ chưa niêm yết.
  • Các công ty mẹ khác nhu cầu và đủ nguồn lực tự nguyện áp dụng IFRS.
  • Các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là công ty con của công ty mẹ ở nước ngoài có nhu cầu và đủ nguồn lực được tự nguyện áp dụng IFRS để lập báo cáo tài chính riêng.

Giai đoạn 2 (Sau năm 2025): Áp dụng bắt buộc

Đối với BCTC hợp nhất: Tổ chức triển khai áp dụng VFRS cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam, trừ các đối tượng áp dụng IFRS hoặc chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp siêu nhỏ. Trong quá trình triển khai thực hiện, Bộ Tài chính thường xuyên rà soát lại VFRS, cập nhật những thay đổi của IFRS để đảm bảo VFRS phù hợp ở mức độ cao nhất với thông lệ quốc tế.

Đối với BCTC riêng: Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện áp dụng IFRS của giai đoạn 1, Bộ Tài chính căn cứ nhu cầu, khả năng sẵn sàng của các doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và tình hình thực tế, quy định phương án, thời điểm áp dụng bắt buộc hoặc áp dụng tự nguyện IFRS để lập BCTC riêng cho từng nhóm đối tượng, đảm bảo tính hiệu quả và khả thi.

Lợi ích cho việc áp dụng IFRS tại Việt Nam

IFRS là ngôn ngữ chính chung được sử dụng toàn cầu. Việc hiểu biết IFRS giúp doanh nghiệp có những thông tin hữu ích về các doanh nghiệp khác trong cùng ngành, có mức độ hoạt động tương đương ở các nước khác.

  • Việc áp dụng chuẩn mực IFRS sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp đủ điều kiện để niêm yết trên thị trường quốc tế hoặc nhận các khoản vay ưu đãi từ các định chế tài chính quốc tế như: Ngân hàng Thế giới, Quỹ tiền tệ quốc tế…
  • Tạo dựng khuôn khổ pháp lý cho việc kế toán nhiều loại công cụ tài chính, tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý.
  • Giúp tăng cường khả năng so sánh và tính minh bạch của hoạt động BCTC.
  • Đối với doanh nghiệp có đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) mà công ty mẹ sử dụng IFRS thì việc áp dụng IFRS là một yêu cầu bắt buộc nhằm phục vụ cho việc hợp nhất BCTC ở công ty mẹ.
  • Giúp tăng hiệu quả thị trường vốn và thúc đẩy các khoản đầu tư xuyên biên giới.
  • Giúp cạnh tranh bình đẳng và tạo niềm tin cho nhà đầu tư; tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.

Thách thức khi áp dụng IFRS tại Việt Nam 

Thị trường tài chính và thị trường vốn chưa phát triển tương xứng với tiềm năng

IFRS có mục tiêu thể hiện, ghi lại các giao dịch tài chính thuộc nền kinh tế phát triển có nhiều công cụ tài chính phức tạp. Trong khi đó, thị trường tài chính và thị trường vốn Việt Nam chưa phát triển tương xứng với tiềm năng, chưa đầy đủ các công cụ tài chính. Điều này dẫn đến khó khăn khi áp dụng IFRS.

Các doanh nghiệp không muốn công khai tình hình tài chính

Khi áp dụng các IFRS là các thông tin tài chính của sẽ chính xác hơn, tin cậy hơn với việc nâng cao trách nhiệm giải trình của doanh nghiệp. Điều này khiến doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả sẽ khó lòng có được BCTC khả quan như hiện tại. Các doanh nghiệp hoạt động kém có tâm lý sợ ảnh hưởng đến giá trị chứng khoán, xếp hạng và duy trì điều kiện được niêm yết trên thị trường chứng khoán.

Thiếu đội ngũ nhân lực

Nguồn nhân lực được đào tạo về các chuẩn mực kế toán này tại Việt Nam còn hạn chế. Việt Nam đang thiếu hụt lớn nguồn nhân lực có kỹ năng, nghiệp vụ kế toán và áp dụng IFRS.

Bất đồng ngôn ngữ

IFRS được soạn thảo bằng tiếng Anh, trong khi hầu hết kế toán viên, kiểm toán viên, nhà đầu tư và doanh nghiệp Việt Nam còn hạn chế tiếng Anh. Vì vậy, việc hiểu chính xác thuật ngữ, cập nhật tin tức và áp dụng IFRS ở Việt Nam cũng sẽ gặp khó khăn.

Sự chồng chéo của các văn bản quy phạm pháp luật

Việt Nam có 3 văn bản quy phạm pháp luật có tác động đến công tác tài chính của doanh nghiệp, gồm: Chính sách thuế, chuẩn mực báo cáo tài chính và cơ chế tài chính. Điều này tạo ra sự chưa nhất quán và chồng chéo trong việc áp dụng. Do đó, áp dụng IFRS ở Việt Nam sẽ gặp không ít khó khăn.

Nguồn tham khảo

1. Mof.gov.vn: Lộ trình áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính tại Việt Nam

2. tapchitaichinh.vn: Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế và lộ trình áp dụng tại Việt Nam

PhươngLNU/FMK

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *