Việc giảm trừ gia cảnh là một trong những quyền lợi quan trọng giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính trong quá trình tính thuế thu nhập cá nhân. Một yếu tố chính trong quá trình này là xác định và đăng ký người phụ thuộc. Bài viết này FAST sẽ cung cấp cái nhìn tổng quan về khái niệm người phụ thuộc và hướng dẫn chi tiết cách đăng ký người phụ thuộc để bạn có thể tận dụng tối đa quyền lợi giảm trừ gia cảnh một cách hiệu quả và đúng quy định pháp luật.
1. Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là gì?
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh là những cá nhân mà người nộp thuế chăm sóc, nuôi dưỡng đủ điều kiện để người nộp thuế đăng ký giảm trừ gia cảnh khi tính thuế thu nhập cá nhân. Khi được xác nhận là người phụ thuộc, họ sẽ giúp người nộp thuế giảm số thuế thu nhập cá nhân phải nộp.
2. Đối tượng và điều kiện đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Đối tượng được xem là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh:
Vợ/chồng: Là người đã đăng ký kết hôn hợp pháp với người nộp thuế và đang chung sống với người nộp thuế.
Con: Bao gồm,
- Con đẻ, con nuôi, con riêng của người nộp thuế;
- Con đẻ, con nuôi, con riêng của vợ/chồng người nộp thuế;
- Con nuôi của con nuôi của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ của con nuôi của người nộp thuế chưa thành niên.
Cha mẹ: Bao gồm,
- Cha đẻ, mẹ đẻ của người nộp thuế;
- Cha nuôi, mẹ nuôi của người nộp thuế;
- Cha đẻ, mẹ đẻ của vợ/chồng người nộp thuế.
Anh chị em ruột: Bao gồm,
- Anh ruột, chị ruột của người nộp thuế;
- Vợ/chồng của anh ruột, chị ruột của người nộp thuế;
- Con của anh ruột, chị ruột của người nộp thuế chưa thành niên.
Cháu ruột: Bao gồm,
- Con của anh ruột, chị ruột của người nộp thuế;
- Con nuôi của anh ruột, chị ruột của người nộp thuế chưa thành niên.
Những người khác:
- Người không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng;
- Người tàn tật, mất sức lao động do tai nạn lao động hoặc mắc bệnh hiểm nghèo mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
Mức giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc hiện nay là 4,4 triệu đồng/tháng/người (theo Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020). Mức giảm trừ này được áp dụng để giảm trừ từ thu nhập chịu thuế trước khi tính thuế TNCN.
Điều kiện để được tính là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Để được công nhận là người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, các cá nhân cần đáp ứng những điều kiện sau:
Đối với người phụ thuộc là con:
- Với trường hợp con là người từ đủ 18 tuổi đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung cấp, hoặc nghề hoặc đang trong thời gian chuyển cấp từ trung học phổ thông lên cấp cao hơn là người phụ thuộc nếu không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không quá 1.000.000 đồng/tháng.
Đối với người phụ thuộc là những đối tượng còn lại:
- Người nộp thuế đã đăng ký giảm trừ gia cảnh với cơ quan thuế và được cấp mã số thuế người phụ thuộc.
- Với người trong độ tuổi lao động thì phải là người bị khuyết tật hoặc không có khả năng lao động và không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng mức thu nhập không quá 1.000.000 đồng/tháng.
- Với người ngoài độ tuổi lao động thì phải không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng bình quân không quá 1.000.000 đồng/tháng.
- Với nhóm đối tượng khác nêu trên phải đáp ứng điều kiện là không có nơi nương tựa, người nộp thuế là người trực tiếp nuôi dưỡng và có giấy tờ để chứng minh cho việc đó.
3. Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Để được hưởng giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế cần chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký cho cơ quan thuế theo quy định sau:
- Giấy tờ chung:
- Đơn đề nghị giảm trừ gia cảnh: Theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư 80/2021/TT-BTC.
- Bản sao Giấy khai sinh, sổ hộ khẩu hoặc các giấy tờ hợp pháp khác để chứng minh mối quan hệ với người phụ thuộc.
- Giấy tờ chứng minh người nộp thuế là người có hộ khẩu thường trú tại địa phương nơi nộp hồ sơ (nếu có).
- Giấy tờ đối với từng trường hợp cụ thể:
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho con
(Gồm con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ/chồng).
* Con dưới 18 tuổi
Hồ sơ chứng minh là bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
* Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động
Hồ sơ chứng minh gồm có:
(1) Bản chụp Giấy khai sinh và bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (nếu có) (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật.
* Con đang theo học tại các bậc học
Hồ sơ chứng minh gồm:
(1) Bản chụp Giấy khai sinh.
(2) Bản chụp thẻ sinh viên/bản khai có xác nhận của nhà trường/giấy tờ khác chứng minh đang theo học tại các trường học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học phổ thông/học nghề.
* Con nuôi, con ngoài giá thú, con riêng
Ngoài các giấy tờ theo từng trường hợp nêu trên, hồ sơ cần có thêm giấy tờ khác để chứng minh mối quan hệ như: Bản chụp quyết định công nhận việc nuôi con nuôi, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con…
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho vợ/chồng
Hồ sơ chứng minh gồm có:
(1) Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú/Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư/giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp (chứng minh được mối quan hệ vợ chồng)/Bản chụp Giấy chứng nhận kết hôn (Trước đây yêu cầu bản chụp sổ hộ khẩu).
Trường hợp vợ/chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ khác chứng minh người phụ thuộc không có khả năng lao động như:
- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn…).
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cha, mẹ
(Cha, mẹ đẻ, cha, mẹ vợ, cha, mẹ chồng, cha dượng, mẹ kế, cha, mẹ nuôi).
Hồ sơ chứng minh gồm:
(1) Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ của người phụ thuộc với người nộp thuế như:
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú; hoặc
- Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hoặc
- Giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp;
- Giấy khai sinh, quyết định công nhận việc nhận cha, mẹ, con của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh là người khuyết tật, không có khả năng lao động như:
- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như AIDS, ung thư, suy thận mãn,..).
Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho cá nhân khác
(Gồm: Anh, chị, em ruột của người nộp thuế; ông, bà nội; ông, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế; con của anh ruột, chị ruột, em ruột; người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định mà không có nơi nương tựa được người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng).
Hồ sơ gồm:
(1) Bản chụp Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bổ sung Căn cước công dân so với trước đây).
(2) Các giấy tờ hợp pháp để xác định trách nhiệm nuôi dưỡng theo quy định pháp luật.
Các giấy tờ hợp pháp là bất kỳ giấy tờ pháp lý nào xác định được mối quan hệ của người nộp thuế với người phụ thuộc như:
- Bản chụp giấy tờ xác định nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật (nếu có).
- Bản chụp Giấy xác nhận thông tin về cư trú hoặc Thông báo số định danh cá nhân và thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy tờ khác do cơ quan Cơ quan Công an cấp.
(Trước đây yêu cầu bản chụp sổ hộ khẩu (nếu có cùng sổ hộ khẩu) hoặc bản chụp đăng ký tạm trú của người phụ thuộc (nếu không cùng sổ hộ khẩu)).
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nộp thuế cư trú về việc người phụ thuộc đang sống cùng.
- Bản tự khai của người nộp thuế theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người phụ thuộc đang cư trú về việc người phụ thuộc hiện đang cư trú tại địa phương và không có ai nuôi dưỡng (trường hợp không sống cùng).
Nếu người phụ thuộc trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, hồ sơ chứng minh cần có thêm giấy tờ chứng minh không có khả năng lao động như:
- Bản chụp Giấy xác nhận khuyết tật theo quy định của pháp luật về người khuyết tật đối với người khuyết tật không có khả năng lao động.
- Bản chụp hồ sơ bệnh án đối với người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn..).
Lưu ý:
- Bản sao giấy tờ cần được công chứng/chứng thực hoặc có bản gốc đối chiếu.
- Hồ sơ nộp trực tiếp tại cơ quan thuế hoặc gửi bưu điện theo quy định.
Thời hạn nộp hồ sơ: Trong vòng 3 tháng từ ngày đầu tháng bắt đầu kỳ tính thuế.
4. Thời gian quy định đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Việc đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cần được thực hiện đúng thời gian quy định để đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế. Thời hạn cụ thể phụ thuộc vào từng trường hợp như sau:
- Thời hạn chung cho tất cả các trường hợp
- Chậm nhất 10 ngày làm việc trước thời điểm nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm.
- Thời hạn đối với người phụ thuộc là người không nơi nương tựa
- Chậm nhất là ngày 31-12 của năm tính thuế. Nếu quá thời hạn này, người nộp thuế sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm đó.
Cụ thể theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC:
- Điểm c.2 khoản 1 Điều 9:
- Nếu người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế, họ vẫn được tính giảm trừ từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi thực hiện quyết toán thuế và đăng ký giảm trừ gia cảnh. Tuy nhiên, đối với các trường hợp người phụ thuộc khác (như anh, chị, em ruột; ông, bà nội/ngoại; cô, dì, cậu, chú, bác ruột) mà không nơi nương tựa, thời hạn chậm nhất để đăng ký là ngày 31-12 của năm tính thuế.
Đối chiếu với quy định tại Luật Quản lý thuế:
- Điểm a, b khoản 2 Điều 44:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm.
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm.
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
- Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm:
Thời hạn cụ thể cho năm 2024:
- Ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 31-3-2024.
- Người nộp thuế trực tiếp đăng ký thuế cho người phụ thuộc:
- Chậm nhất là 10 ngày làm việc trước ngày 30-4-2024.
Lưu ý quan trọng:
- Ngày cuối cùng của thời hạn trùng với ngày nghỉ: Nếu ngày cuối cùng trùng với ngày nghỉ theo quy định, thời hạn sẽ được tính là ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
- Đối với người phụ thuộc không nơi nương tựa: Thời hạn đăng ký chậm nhất là ngày 31-12-2024. Nếu quá thời hạn này, sẽ không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm 2024.
Tóm lại, thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thay đổi tùy theo từng trường hợp cụ thể. Người nộp thuế cần lưu ý và tuân thủ các thời hạn trên để đảm bảo quyền lợi của mình.
5. Hướng dẫn đăng ký người phụ thuộc theo đúng quy định
5.1 Cách đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế
Để đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, người nộp thuế cần thực hiện các bước sau:
Chuẩn bị hồ sơ cần thiết:
- Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu 07/ĐK-NPT-TNCN, ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
- Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: Các giấy tờ như giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn, giấy chứng nhận khuyết tật, v.v., theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC.
- Xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường: Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng, cần lấy xác nhận theo mẫu 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC.
Điền đầy đủ thông tin vào các mẫu hồ sơ:
- Điền chính xác và đầy đủ thông tin của người phụ thuộc và người nộp thuế vào các mẫu đăng ký.
Nộp hồ sơ tại cơ quan thuế:
- Đến cơ quan thuế nơi người nộp thuế đăng ký mã số thuế cá nhân để nộp hồ sơ.
- Nhân viên cơ quan thuế sẽ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ, hướng dẫn bổ sung nếu cần thiết.
Nhận kết quả:
- Sau khi hồ sơ được cơ quan thuế chấp nhận, người nộp thuế sẽ nhận được giấy xác nhận đăng ký người phụ thuộc.
5.2 Cách đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh online
Đăng ký qua trang https://thuedientu.gdt.gov.vn
Bước 1: Truy cập và đăng nhập
- Truy cập trang web: https://thuedientu.gdt.gov.vn.
- Đăng nhập vào hệ thống bằng tài khoản đã đăng ký. Nếu chưa có tài khoản, thực hiện đăng ký theo hướng dẫn trên trang web.
Bước 2: Chọn mục “Đăng ký người phụ thuộc”
- Sau khi đăng nhập, vào phần “Cá nhân” và chọn “Đăng ký người phụ thuộc”.
Bước 3: Điền thông tin và tải lên hồ sơ
- Điền đầy đủ thông tin của người nộp thuế và người phụ thuộc theo mẫu yêu cầu.
- Tải lên các tài liệu chứng minh người phụ thuộc như bản sao CMND/CCCD hoặc giấy khai sinh đối với người phụ thuộc, hoặc bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài.
Bước 4: Kiểm tra và xác nhận
- Kiểm tra lại các thông tin đã điền và tài liệu đã tải lên.
- Nhấn “Gửi” để hoàn tất quá trình đăng ký.
Bước 5: Theo dõi và nhận kết quả
- Theo dõi trạng thái hồ sơ trên hệ thống. Cơ quan thuế sẽ thông báo qua hệ thống nếu hồ sơ cần bổ sung hoặc sửa đổi.
- Nhận thông báo xác nhận đăng ký người phụ thuộc qua email hoặc hệ thống thông báo của trang web sau khi hồ sơ được chấp nhận.
Đăng ký thông qua doanh nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
- Cá nhân nộp văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc và các giấy tờ của người phụ thuộc cho doanh nghiệp.
- Các giấy tờ cần thiết bao gồm: bản sao CMND/CCCD hoặc giấy khai sinh đối với người phụ thuộc hoặc bản sao hộ chiếu đối với người phụ thuộc có quốc tịch nước ngoài.
Bước 2: Doanh nghiệp soạn hồ sơ trên phần mềm HTKK
- Cách 1: Soạn hồ sơ đăng ký trên phần mềm hỗ trợ kê khai thuế (HTKK) và nộp lên trang thuế điện tử
- Mở phần mềm HTKK và chọn mục “Thuế thu nhập cá nhân”.
- Chọn “Đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh”, điền thông tin vào các mục yêu cầu, sau đó xuất file XML để nộp lên trang thuế điện tử.
- Đăng nhập vào trang thuế điện tử, chọn “Khai thuế”, rồi chọn “Nộp tờ khai XML”, tải lên file đã xuất và hoàn tất quá trình nộp.
- Cách 2: Soạn và nộp hồ sơ trực tuyến trên trang thuế điện tử
- Đăng nhập vào trang thuế điện tử, chọn “Đăng ký thuế”, sau đó chọn “Đăng ký mới/thay đổi thông tin của cá nhân qua CQCT”.
- Điền thông tin trực tiếp trên mẫu 20-ĐK-TH-TCT và nộp hồ sơ trực tuyến.
Bước 3: Nộp hồ sơ
- Sau khi hoàn tất các bước trên, doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc qua trang thuế điện tử.
- Kiểm tra lại thông tin đã điền và nhấn “Hoàn thành kê khai” để nộp hồ sơ.
Bước 4: Theo dõi và nhận kết quả
- Theo dõi trạng thái hồ sơ trên hệ thống. Cơ quan thuế sẽ thông báo nếu cần bổ sung hoặc sửa đổi.
- Nhận thông báo xác nhận đăng ký người phụ thuộc qua email hoặc hệ thống thông báo của trang web sau khi hồ sơ được chấp nhận.
Bằng cách thực hiện theo các bước trên, cá nhân hoặc doanh nghiệp có thể dễ dàng đăng ký người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh một cách nhanh chóng và tiện lợi, đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
6. Các câu hỏi thường gặp khi đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh
Nếu người phụ thuộc thay đổi thông tin thì phải làm sao?
Nếu người phụ thuộc đã có mã số thuế, cần cập nhật thông tin thay đổi bằng cách điền vào mẫu đăng ký và nộp lại cho cơ quan thuế hoặc qua trang thuế điện tử.
Mất bao lâu để nhận kết quả sau khi nộp hồ sơ?
Thời gian xử lý hồ sơ phụ thuộc vào cơ quan thuế. Thông thường, sau khi nộp hồ sơ online, người nộp thuế sẽ nhận được thông báo qua email hoặc hệ thống của trang thuế điện tử sau khi hồ sơ được xem xét và chấp nhận.
Có thể ủy quyền cho doanh nghiệp đăng ký người phụ thuộc không?
Có, cá nhân có thể ủy quyền cho doanh nghiệp đăng ký mã số thuế của người phụ thuộc. Cá nhân cần nộp văn bản ủy quyền và các giấy tờ liên quan cho doanh nghiệp để thực hiện.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh có được hưởng chế độ thai sản không?
Không, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh không được hưởng chế độ thai sản. Chế độ thai sản chỉ dành cho nữ công nhân viên, lao động nữ đang tham gia bảo hiểm xã hội.
Người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
Không, người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh không được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trợ cấp thất nghiệp chỉ dành cho người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và bị mất việc làm do các nguyên nhân hợp lý.
Người nước ngoài có thể đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh không?
Có, người nước ngoài có thể đăng ký người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh nếu đáp ứng các điều kiện sau:
- Có hộ khẩu thường trú tại Việt Nam.
- Có giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người nộp thuế.
- Người phụ thuộc đáp ứng các điều kiện về độ tuổi, sức khỏe và thu nhập như quy định đối với người phụ thuộc Việt Nam.
Hiểu rõ về người phụ thuộc và quy trình đăng ký giảm trừ gia cảnh là bước quan trọng giúp bạn tối ưu hóa quyền lợi thuế của mình. Việc đăng ký người phụ thuộc không chỉ giảm bớt gánh nặng tài chính mà còn thể hiện trách nhiệm chăm sóc và hỗ trợ những người thân yêu trong gia đình. Hy vọng qua bài viết này, bạn đã nắm bắt được khái niệm người phụ thuộc, các điều kiện cần thiết, và quy trình đăng ký giảm trừ gia cảnh một cách chi tiết và rõ ràng.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast