Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định giá tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) đóng vai trò then chốt giúp doanh nghiệp tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Trong bài viết này, FAST – đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cung cấp phần mềm quản lý doanh nghiệp và kế toán tại Việt Nam, sẽ cùng bạn tìm hiểu khái niệm, cơ sở pháp lý và các nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT trong từng trường hợp cụ thể.
1. Giá tính thuế GTGT là gì?
Giá tính thuế GTGT là giá bán của hàng hóa, dịch vụ nhưng chưa bao gồm thuế GTGT. Đây là căn cứ để doanh nghiệp tính số thuế GTGT phải nộp.
Để việc tính thuế được minh bạch, thống nhất và đúng quy định, pháp luật đã ban hành các văn bản quy định cụ thể về giá tính thuế GTGT. Doanh nghiệp khi áp dụng cần nắm rõ những căn cứ này để thực hiện đúng và tránh rủi ro pháp lý.
Khái niệm và ý nghĩa của giá tính thuế GTGT
2. Căn cứ pháp lý về giá tính thuế GTGT
Việc xác định giá tính thuế GTGT hiện nay được quy định tại:
- Luật Thuế giá trị gia tăng.
- Các Nghị định của Chính phủ.
- Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Những văn bản pháp lý này là cơ sở quan trọng, quy định chi tiết nguyên tắc và phương pháp xác định giá tính thuế GTGT trong từng trường hợp cụ thể, giúp doanh nghiệp có căn cứ thực hiện chính xác và thống nhất.
Từ những quy định pháp lý trên, doanh nghiệp khi thực hiện cần lưu ý đến các nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT – yếu tố quyết định trực tiếp đến số thuế phải kê khai và nộp.
Căn cứ pháp luật quy định về giá tính thuế GTGT
3. Nguyên tắc xác định giá tính thuế GTGT
Theo quy định hiện hành, việc xác định giá tính thuế GTGT tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau:
- Giá tính thuế là giá bán hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT.
- Nếu giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT thì phải quy đổi ngược lại thành giá chưa có thuế để làm căn cứ tính thuế.
- Giá tính thuế không bao gồm các khoản thuộc đối tượng không chịu thuế, nhưng phải cộng thêm các khoản phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng.
- Đối với dịch vụ, giá tính thuế là số tiền mà bên cung cấp được hưởng, chưa bao gồm thuế GTGT.
- Giá tính thuế được xác định bằng đồng Việt Nam; nếu phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh.
- Doanh nghiệp phải có đầy đủ chứng từ, hóa đơn hợp pháp để chứng minh giá trị hàng hóa, dịch vụ làm căn cứ xác định giá tính thuế.
- Trường hợp hàng hóa, dịch vụ có áp dụng khuyến mại và đã được đăng ký, thông báo với cơ quan có thẩm quyền thì giá tính thuế sẽ căn cứ trên mức giá khuyến mại đã đăng ký.
Ví dụ: Một doanh nghiệp bán sản phẩm A với giá đã bao gồm VAT là 110.000 đồng. Thuế suất áp dụng là 10%.
- Giá chưa có thuế (giá tính thuế) = 110.000 / (1 + 10%) = 100.000 đồng
- Thuế GTGT phải nộp = 100.000 x 10% = 10.000 đồng
Như vậy, giá tính thuế GTGT trong trường hợp này là 100.000 đồng.
Việc nắm vững và tuân thủ đúng những nguyên tắc này không chỉ giúp doanh nghiệp xác định số thuế phải nộp một cách chính xác, mà còn hạn chế rủi ro, tránh bị xử phạt trong quá trình thanh tra, kiểm tra và quyết toán thuế. Bên cạnh nguyên tắc, một yếu tố quan trọng khác mà doanh nghiệp cần chú ý là thời điểm xác định giá tính thuế GTGT.
Nguyên tắc quan trọng khi xác định giá tính thuế GTGT
4. Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT
Theo quy định, nghĩa vụ thuế GTGT phát sinh tại thời điểm doanh nghiệp bán hàng hoặc cung ứng dịch vụ. Tuy nhiên, giữa hàng hóa và dịch vụ sẽ có sự khác nhau như sau:
- Đối với hàng hóa:
-
- Bán hàng trong nước: Thời điểm tính thuế là khi doanh nghiệp chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phụ thuộc việc đã thu được tiền hay chưa.
- Hàng hóa xuất khẩu: Thời điểm tính thuế là khi doanh nghiệp đã hoàn thành thủ tục hải quan.
- Hàng hóa nhập khẩu: Thời điểm tính thuế là khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký tờ khai hải quan theo quy định.
Ví dụ: Một công ty bán 100 sản phẩm cho khách ngày 15/8 nhưng khách thanh toán vào ngày 30/8. Thời điểm tính thuế GTGT là ngày 15/8 – ngày giao hàng.
- Đối với dịch vụ:
-
- Thời điểm tính thuế là khi doanh nghiệp hoàn thành việc cung cấp dịch vụ hoặc khi lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, tùy theo thời điểm nào đến trước.
- Trường hợp dịch vụ kéo dài nhiều kỳ (ví dụ: thuê văn phòng, bảo trì theo hợp đồng năm), thì doanh nghiệp cần xác định doanh thu từng kỳ và xuất hóa đơn tương ứng để làm căn cứ tính thuế.
Ví dụ: Doanh nghiệp ký hợp đồng dịch vụ bảo trì hệ thống máy tính trong 12 tháng, thanh toán theo từng quý. Như vậy, cứ mỗi quý kết thúc dịch vụ, doanh nghiệp phải xuất hóa đơn và xác định giá tính thuế tại thời điểm đó, thay vì dồn đến cuối năm.
- Một số trường hợp đặc thù cần lưu ý
-
- Một số ngành như viễn thông, điện nước, bảo hiểm, xây dựng, bất động sản… quy định thời điểm tính thuế theo quy trình đối soát dữ liệu hoặc nghiệm thu công trình, chậm nhất không quá 07 ngày sau khi kết thúc kỳ quy ước.
- Việc xác định đúng thời điểm tính thuế không chỉ giúp doanh nghiệp kê khai thuế kịp thời, mà còn tránh được các rủi ro về xử phạt chậm nộp hoặc sai sót trong quá trình hạch toán.
- Sau khi nắm rõ nguyên tắc và thời điểm xác định giá tính thuế GTGT, doanh nghiệp cần quan tâm đến cách áp dụng trong từng tình huống thực tế. Tiếp đến, chúng tôi sẽ giúp bạn liệt kê ra những trường hợp cụ thể thường gặp trong đời sống, và hoạt động kinh doanh.
Trường hợp | Thời điểm tính thuế GTGT |
Hàng hóa trong nước | Khi giao hàng |
Hàng nhập khẩu | Khi đăng ký tờ khai hải quan |
Dịch vụ | Khi hoàn thành dịch vụ hoặc lập hóa đơn |
Các lĩnh vực đặc thù (viễn thông, điện, bảo hiểm…) | Theo quy trình đối soát hoặc nghiệm thu, chậm nhất 07 ngày sau kỳ quy ước |
Bảng 1. Thời điểm xác định giá tính thuế GTGT
Thời điểm được áp dụng để xác định giá tính thuế GTGT
5. Giá tính thuế GTGT trong một số trường hợp cụ thể
5.1. Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra
Giá tính thuế GTGT được hiểu là giá bán của hàng hóa, dịch vụ chưa bao gồm thuế GTGT, đồng thời tính cả những khoản phụ thu, phí thu thêm mà doanh nghiệp được hưởng. Cách xác định cụ thể như sau:
-
- Trường hợp có giảm giá hoặc chiết khấu thương mại: Giá tính thuế là giá bán thực tế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (giảm giá, chiết khấu).
- Ví dụ: Công ty A bán 100 bộ bàn ghế với giá niêm yết 2.000.000đ/bộ, tổng cộng 200.000.000đ. Công ty áp dụng chiết khấu 10% cho đơn hàng lớn. Giá tính thuế GTGT = 200.000.000đ – 20.000.000đ = 180.000.000đ
- Trường hợp giá thanh toán đã bao gồm thuế GTGT: Doanh nghiệp cần quy đổi ngược về giá chưa có thuế để lấy đó làm cơ sở tính thuế.
- Ví dụ: Công ty B bán 1 máy in với giá thanh toán 11.000.000đ (đã gồm 10% VAT). Giá tính thuế GTGT = 11.000.000 / (1 + 10%) = 10.000.000đ
- Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế bảo vệ môi trường: Giá tính thuế GTGT là giá bán đã bao gồm các loại thuế này, nhưng chưa có thuế GTGT.
- Trường hợp có giảm giá hoặc chiết khấu thương mại: Giá tính thuế là giá bán thực tế sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ (giảm giá, chiết khấu).
- Ví dụ: Công ty C bán 1 thùng bia giá 500.000đ, trong đó đã bao gồm thuế TTĐB 100.000đ. Giá tính thuế GTGT = 500.000đ (đã gồm TTĐB, chưa VAT)
-
- Hàng hóa nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu tại cửa khẩu, cộng thêm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường (nếu có), nhưng chưa bao gồm thuế GTGT.
- Ví dụ: Công ty D nhập khẩu 1 lô mỹ phẩm trị giá 100.000.000đ. Thuế nhập khẩu 10% = 10.000.000đ. Không chịu TTĐB, BVMT. Giá tính thuế GTGT = 100.000.000 + 10.000.000 = 110.000.000đ
-
- Trường hợp hàng nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu: Giá tính thuế GTGT được xác định dựa trên giá nhập khẩu thực tế cộng với số thuế nhập khẩu sau khi đã miễn, giảm.
- Ví dụ: Công ty E nhập khẩu 1 máy móc trị giá 200.000.000đ. Thuế nhập khẩu theo quy định là 20% = 40.000.000đ, nhưng được giảm 50% thuế nhập khẩu, chỉ nộp 20.000.000đ. Giá tính thuế GTGT = 200.000.000 + 20.000.000 = 220.000.000đ
Giá tính thuế GTGT với hàng hóa, dịch vụ bán ra
5.2. Hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương
Khi doanh nghiệp sử dụng hàng hóa, dịch vụ để biếu, tặng, cho hoặc trả thay lương, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định theo giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh tại thời điểm phát sinh.
- Nếu không có hàng hóa, dịch vụ tương đương để tham chiếu: Doanh nghiệp có thể căn cứ vào giá thành sản xuất hoặc giá trị hợp lý để làm cơ sở tính thuế.
- Ngoại lệ: Đối với một số trường hợp đặc biệt, như việc phát hành giấy mời tham dự các sự kiện văn hóa, nghệ thuật, thời trang… có ghi rõ “không thu tiền” và đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, thì giá tính thuế GTGT được xác định bằng 0 đồng.
Ví dụ 1 – Tặng quà cho khách hàng:
Công ty B sản xuất mỹ phẩm, tặng 1.000 lọ kem dưỡng da cho khách hàng nhân dịp khuyến mãi.
- Giá bán lẻ trên thị trường: 300.000đ/lọ
- Giá tính thuế GTGT = 1.000 x 300.000đ = 300.000.000đ
Ví dụ 2 – Trả lương bằng sản phẩm:
Công ty C trả lương cho nhân viên bằng 100 thùng gạo thay vì tiền mặt.
- Giá bán gạo trên thị trường: 500.000đ/thùng
- Giá tính thuế GTGT = 100 x 500.000đ = 50.000.000đ
Lưu ý quan trọng: Nếu doanh nghiệp có hành vi gian lận, ví dụ như vẫn thu tiền đối với giấy mời ghi rõ “không thu tiền”, thì sẽ bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật về thuế.
Như vậy, ngay cả khi hàng hóa, dịch vụ không được bán trực tiếp để thu tiền, doanh nghiệp vẫn phải kê khai và tính thuế GTGT như trường hợp bán ra, trừ những ngoại lệ đã nêu.
Cách tính thuế GTGT cho hàng hóa biếu tặng, trả lương
5.3. Hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Theo quy định, giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ đưa vào tiêu dùng nội bộ là giá bán của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm phát sinh. Tuy nhiên cần phân biệt rõ:
- Nếu hàng hóa, dịch vụ chỉ luân chuyển nội bộ để phục vụ sản xuất, kinh doanh tiếp theo (ví dụ: xuất nguyên liệu từ kho này sang kho khác), thì không phải tính thuế GTGT.
- Ngược lại, nếu hàng hóa, dịch vụ được dùng cho nhu cầu nội bộ khác (như hội nghị, tiệc nhân viên, sử dụng trong văn phòng…), thì phải xác định giá tính thuế và kê khai như bán ra thông thường.
Ví dụ: Công ty X sản xuất nước ngọt. Tháng 8, công ty xuất 200 thùng nước để phục vụ hội nghị nội bộ.
- Giá bán ngoài thị trường: 250.000đ/thùng.
- Giá tính thuế GTGT = 200 x 250.000 = 50.000.000đ
Quy định giá tính thuế GTGT cho hàng hóa tiêu dùng nội bộ
5.4. Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại theo quy định pháp luật
Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, tiếp thị theo đúng quy định pháp luật thương mại (đã đăng ký và được phê duyệt), thì giá tính thuế GTGT = 0.
Doanh nghiệp vẫn cần lập đầy đủ hóa đơn, ghi rõ là hàng khuyến mại, không thu tiền.
Lưu ý: Nếu chương trình khuyến mại không được đăng ký hoặc thực hiện sai quy định, thì số hàng hóa, dịch vụ khuyến mại sẽ bị coi là biếu tặng và phải tính thuế GTGT như thông thường.
Ví dụ: Công ty Y tổ chức chương trình “Mua 2 tặng 1” và đã đăng ký khuyến mại với Sở Công Thương. Khi xuất hóa đơn, công ty ghi rõ 1 sản phẩm tặng kèm, giá tính thuế bằng 0 đồng.
Hàng hóa, dịch vụ khuyến mại có tính thuế GTGT không?
5.5. Cho thuê tài sản (nhà, văn phòng, kho bãi, phương tiện, máy móc thiết bị…)
Giá tính thuế GTGT đối với hoạt động cho thuê tài sản là tiền thuê chưa bao gồm thuế GTGT, bao gồm cả các khoản phụ thu và chi phí mà bên cho thuê được hưởng theo hợp đồng. Một số điểm cần lưu ý:
- Nếu tiền thuê trả nhiều kỳ hoặc trả trước cho cả thời hạn, doanh nghiệp có thể chọn kê khai thuế theo từng kỳ thu tiền hoặc toàn bộ số tiền trả trước.
- Nếu hợp đồng thuê bao gồm cả chi phí dịch vụ đi kèm (bảo vệ, vệ sinh, điện, nước…), thì các chi phí này cũng phải cộng vào giá tính thuế GTGT, trừ khi có hóa đơn riêng từ đơn vị cung cấp dịch vụ.
Ví dụ: Công ty Z cho thuê văn phòng với giá 50 triệu đồng/tháng. Trong hợp đồng, tiền thuê đã bao gồm dịch vụ vệ sinh 5 triệu đồng.
- Giá tính thuế GTGT = 50.000.000 + 5.000.000 = 55.000.000đ
Cách xác định giá tính thuế GTGT khi cho thuê tài sản
5.6. Bán hàng trả góp, trả chậm
Khi bán hàng hóa, dịch vụ theo hình thức trả góp hoặc trả chậm, giá tính thuế GTGT là giá bán một lần chưa có thuế GTGT, không bao gồm lãi trả góp hoặc trả chậm.
Phần lãi trả chậm, trả góp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. Khi lập hóa đơn, doanh nghiệp cần tách riêng:
- Tiền bán hàng hóa, dịch vụ (giá gốc chịu thuế).
- Tiền lãi phát sinh (không tính thuế GTGT).
Ví dụ: Công ty M bán một chiếc tivi giá 12.000.000đ (chưa VAT). Khách hàng chọn mua trả góp trong 12 tháng, lãi suất phát sinh thêm 1.200.000đ.
- Giá tính thuế GTGT = 12.000.000đ
- Tiền lãi trả góp = 1.200.000đ (không tính VAT)
Giá tính thuế GTGT trong trường hợp bán hàng trả góp
5.7. Gia công hàng hóa
Khi doanh nghiệp thực hiện hoạt động gia công hàng hóa, giá tính thuế GTGT sẽ được xác định theo giá gia công chưa bao gồm thuế GTGT. Giá gia công ở đây bao gồm:
- Tiền công gia công.
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu phụ.
- Các chi phí khác mà bên nhận gia công được hưởng theo hợp đồng.
Trường hợp bên nhận gia công cung cấp thêm nguyên liệu, vật tư chính để sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, thì giá trị nguyên liệu, vật tư này cũng phải được cộng vào giá tính thuế GTGT.
Doanh nghiệp cần lập hóa đơn đầy đủ, ghi rõ giá gia công và chi phí kèm theo để làm căn cứ kê khai thuế chính xác.
Ví dụ: Gia công quần áo
Công ty A nhận gia công 5.000 chiếc áo cho Công ty B.
- Tiền công gia công: 20.000đ/áo
- Chi phí chỉ, khuy, phụ liệu do A cung cấp: 5.000đ/áo
- Nguyên liệu chính (vải) do B cung cấp.
- Giá tính thuế GTGT = (20.000 + 5.000) x 5.000 = 125.000.000đ
Cách tính thuế GTGT đối với hoạt động gia công hàng hóa
5.8. Xây dựng, lắp đặt
Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, giá tính thuế GTGT được xác định là giá trị công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao, chưa bao gồm thuế GTGT. Một số trường hợp cần lưu ý:
- Nếu hợp đồng không bao gồm vật tư, thiết bị do chủ đầu tư cung cấp: giá tính thuế chỉ là phần giá trị xây dựng, lắp đặt mà doanh nghiệp thực hiện.
- Nếu hợp đồng đã bao gồm vật tư, thiết bị và chi phí lắp đặt: toàn bộ giá trị (chưa VAT) sẽ được tính vào giá tính thuế GTGT.
Ví dụ: Xây dựng nhà xưởng
Công ty C ký hợp đồng xây dựng nhà xưởng cho Công ty D.
- Giá trị thi công xây dựng (do C thực hiện): 3 tỷ đồng
- Vật tư, thiết bị do C cung cấp thêm: 1 tỷ đồng
- Giá tính thuế GTGT = 3 tỷ + 1 tỷ = 4 tỷ đồng
Giá tính thuế GTGT đối với xây dựng và lắp đặt công trình
5.9. Chuyển nhượng bất động sản
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng giá chuyển nhượng (chưa có thuế GTGT) – Giá đất được trừ theo quy định. Trong đó, giá đất được trừ tùy từng trường hợp:
- Doanh nghiệp mua quyền sử dụng đất: Giá đất được trừ là giá thực tế doanh nghiệp đã trả để nhận quyền sử dụng đất.
- Ví dụ: Công ty A mua một mảnh đất với giá 5 tỷ đồng, sau đó bán lại với giá 7 tỷ đồng. Giá tính thuế GTGT = 7 tỷ – 5 tỷ = 2 tỷ đồng
- Doanh nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê: Giá đất được trừ là tiền sử dụng đất hoặc tiền thuê đất mà doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Ví dụ: Công ty B được Nhà nước giao đất, phải nộp 3 tỷ đồng tiền sử dụng đất. Sau đó công ty chuyển nhượng lại quyền sử dụng đất với giá 6 tỷ đồng. Giá tính thuế GTGT = 6 tỷ – 3 tỷ = 3 tỷ đồng
- Doanh nghiệp vừa chuyển nhượng quyền sử dụng đất, vừa chuyển nhượng công trình trên đất: Giá tính thuế GTGT = Giá bán bất động sản (chưa VAT). Giá đất được trừ theo quy định.
-
- Ví dụ: Công ty C bán một tòa nhà văn phòng gắn liền với quyền sử dụng đất. Giá bán tổng cộng: 20 tỷ đồng (chưa VAT). Giá đất được trừ: 8 tỷ đồng. Giá tính thuế GTGT = 20 tỷ – 8 tỷ = 12 tỷ đồng
Quy định về giá tính thuế GTGT khi chuyển nhượng bất động sản
5.10. Hoạt động đại lý, môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động đại lý, môi giới, ủy thác xuất nhập khẩu = Tiền công hoặc tiền hoa hồng doanh nghiệp được hưởng (chưa VAT).
Lưu ý:
- Các khoản thu hộ, chi hộ như: thuế nhập khẩu, phí vận chuyển, phí bảo hiểm… không tính vào giá tính thuế GTGT, nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ hợp lệ.
- Doanh nghiệp phải tách bạch rõ ràng giữa:
- Tiền hoa hồng/tiền công (chịu thuế GTGT).
- Các khoản thu hộ, chi hộ (không chịu thuế GTGT).
Ví dụ 1: Đại lý bán hàng hưởng hoa hồng
Công ty A là đại lý bán hàng cho Công ty B, hưởng hoa hồng 10 triệu đồng/tháng. Ngoài ra, Công ty A còn thu hộ khách 50 triệu đồng tiền vận chuyển và đã có hóa đơn chứng từ của đơn vị vận tải.
- Giá tính thuế GTGT = 10 triệu (hoa hồng). Khoản 50 triệu thu hộ không tính vào giá tính thuế GTGT.
Ví dụ 2: Ủy thác xuất khẩu
Công ty X nhận ủy thác xuất khẩu hàng hóa cho Công ty Y. Theo hợp đồng, Công ty X được hưởng phí 30 triệu đồng. Ngoài ra, Công ty X nộp thay thuế xuất khẩu 100 triệu đồng và có chứng từ nộp thuế.
- Giá tính thuế GTGT = 30 triệu (phí ủy thác). Khoản 100 triệu thuế nộp hộ không tính vào giá tính thuế GTGT.
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động đại lý và ủy thác
5.11. Hàng hóa, dịch vụ có giá thanh toán là giá đã bao gồm thuế (tem, vé, xổ số…)
Một số loại hàng hóa, dịch vụ đặc thù như tem bưu chính, vé xổ số, vé vào cửa, vé xem biểu diễn nghệ thuật, vé vận tải hành khách… thường được bán ra với giá công bố đã bao gồm thuế GTGT. Khi đó, doanh nghiệp cần quy đổi ngược để xác định giá tính thuế theo công thức:
- Giá tính thuế = Giá thanh toán / (1 + thuế suất GTGT).
Lưu ý:
- Trên hóa đơn phải thể hiện rõ đây là hàng hóa, dịch vụ có giá đã bao gồm thuế GTGT.
- Tránh ghi chồng thuế lần nữa để không bị sai khi kê khai.
Ví dụ: Vé xem ca nhạc
Công ty T phát hành vé xem ca nhạc với giá bán niêm yết: 220.000đ/vé (đã bao gồm 10% VAT).
- Giá tính thuế GTGT = 220.000 / (1 + 10%) = 200.000đ/vé.
- Thuế GTGT = 200.000 x 10% = 20.000đ/vé.
Cách tính thuế GTGT cho hàng hóa có giá trọn gói
5.12. Dịch vụ điện (nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN)
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ bán điện của các nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) được xác định là giá bán điện do EVN quy định, chưa bao gồm thuế GTGT.
Trường hợp EVN có thực hiện cơ chế điều tiết, phân bổ doanh thu nội bộ giữa các đơn vị thành viên, thì giá tính thuế GTGT vẫn căn cứ theo giá bán điện cho khách hàng cuối cùng, không căn cứ mức điều tiết nội bộ.
Lưu ý:
- Doanh nghiệp cần xuất hóa đơn đúng giá bán điện thực tế cho người tiêu dùng.
- Kê khai và nộp thuế dựa trên doanh thu bán điện, đảm bảo minh bạch và tuân thủ pháp luật.
Ví dụ: Bán điện cho hộ gia đình
Một nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc EVN bán điện cho khách hàng sinh hoạt với giá quy định là 2.000đ/kWh (chưa có VAT).
- Giá tính thuế GTGT = 2.000đ/kWh
- Thuế GTGT (10%) = 200đ/kWh
- Giá thanh toán cuối cùng khách hàng phải trả = 2.200đ/kWh
Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ điện năng
5.13. Dịch vụ casino, trò chơi có thưởng, kinh doanh đặt cược
Giá tính thuế GTGT trong các hoạt động casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược được xác định là giá tính thuế GTGT = Tổng số tiền thu từ hoạt động – Số tiền trả thưởng cho khách hàng, chưa bao gồm thuế GTGT. Doanh nghiệp cần:
- Theo dõi và hạch toán riêng tiền thu từ bán vé, tiền đặt cược và số tiền trả thưởng, để làm căn cứ xác định chính xác giá tính thuế.
- Trường hợp phát sinh thêm dịch vụ ăn uống, lưu trú, giải trí… đi kèm, thì các khoản này sẽ chịu thuế GTGT riêng, theo quy định pháp luật hiện hành.
Ví dụ: Hoạt động casino
Casino X trong tháng thu được 20 tỷ đồng tiền đặt cược từ khách hàng, đồng thời chi trả 15 tỷ đồng tiền thưởng.
- Giá tính thuế GTGT = 20 tỷ – 15 tỷ = 5 tỷ đồng
- Thuế GTGT (10%) = 5 tỷ x 10% = 0,5 tỷ đồng
Ngoài ra, nếu casino cung cấp thêm dịch vụ ăn uống trị giá 1 tỷ đồng (chưa VAT) thì khoản này sẽ tính thuế GTGT riêng:
- Thuế GTGT dịch vụ ăn uống = 1 tỷ x 10% = 0,1 tỷ đồng
Giá tính thuế GTGT trong casino và dịch vụ đặt cược
5.14. Dịch vụ vận tải, bốc xếp
Giá tính thuế GTGT của dịch vụ vận tải, bốc xếp = Giá cước vận tải, phí bốc xếp (chưa có thuế GTGT) + các khoản phụ thu, phí thu thêm mà đơn vị vận tải được hưởng.
- Nếu giá cước, phí đã bao gồm VAT, cần quy đổi ngược về giá chưa thuế.
- Nếu có chi phí khác trong hợp đồng:
- Thu hộ, chi hộ (có hóa đơn hợp lệ, ví dụ phí cầu đường, phí bảo hiểm): không tính vào giá tính thuế.
- Thu trực tiếp, không có chứng từ hợp lệ: phải cộng vào giá tính thuế GTGT.
Ví dụ: Doanh nghiệp vận tải A ký hợp đồng chở hàng với giá 110 triệu đồng (đã VAT 10%) và thu thêm 5 triệu phí cầu đường (có hóa đơn).
- Giá tính thuế GTGT = 110 / (1+10%) = 100 triệu đồng.
- Phí cầu đường (5 triệu, có hóa đơn), không tính thuế.
Giá tính thuế GTGT trong dịch vụ vận tải và bốc xếp
5.15. Dịch vụ du lịch trọn gói
Giá tính thuế GTGT = Toàn bộ giá trọn gói mà doanh nghiệp lữ hành thu của khách hàng (chưa VAT).
- Các khoản chi hộ có chứng từ hợp lệ đứng tên khách hàng (vé máy bay, vé tham quan, bảo hiểm…), không tính thuế GTGT.
- Nếu không tách riêng được chi hộ, toàn bộ tiền khách trả = giá tính thuế GTGT.
Ví dụ: Công ty du lịch B tổ chức tour trọn gói 20 triệu đồng/khách. Trong đó có 3 triệu đồng vé máy bay (hóa đơn đứng tên khách). Giá tính thuế GTGT = 20 – 3 = 17 triệu đồng/khách.
Cách tính thuế GTGT đối với dịch vụ du lịch trọn gói
5.16. Dịch vụ cầm đồ
Giá tính thuế GTGT = Tiền lãi cho vay + Khoản chênh lệch do bán tài sản cầm cố (nếu có), chưa có VAT.
Ví dụ: Khách hàng cầm xe tại tiệm cầm đồ C, vay 50 triệu đồng, lãi 5 triệu đồng. Sau đó khách không chuộc, tiệm bán xe được 60 triệu đồng.
- Khoản chênh lệch = 60 – 50 = 10 triệu đồng.
- Giá tính thuế GTGT = 5 + 10 = 15 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ
5.17. Bán sách theo giá phát hành (theo Luật Xuất bản)
Giá tính thuế GTGT = Giá phát hành in sẵn trên bìa sách (chưa VAT).
- Nếu bán thấp hơn giá phát hành, lấy giá bán thực tế (chưa VAT).
- Nếu có phụ thu, phí dịch vụ đi kèm, cộng vào giá tính thuế GTGT.
Ví dụ: Một cuốn sách có giá phát hành 120.000đ.
- Nếu cửa hàng bán đúng giá bìa. Giá tính thuế = 120.000đ.
- Nếu bán giảm giá còn 100.000đ. Giá tính thuế = 100.000đ.
Quy định giá tính thuế GTGT khi bán sách theo giá phát hành
5.18. Hoạt động in
Giá tính thuế GTGT = Giá in (chưa VAT), gồm tiền công in + giấy, mực + chi phí khác.
- Nếu hợp đồng in kèm dịch vụ thiết kế, chế bản, đóng quyển, cán màng…, toàn bộ khoản thu này đều tính vào giá tính thuế.
- Doanh nghiệp in cần lập hóa đơn chi tiết, tách riêng dịch vụ nếu có.
Ví dụ: Nhà in D nhận hợp đồng in catalogue, bao gồm:
- Tiền in: 50 triệu
- Thiết kế: 10 triệu
- Gia công đóng quyển: 5 triệu
- Giá tính thuế GTGT = 50 + 10 + 5 = 65 triệu đồng.
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động in ấn thương mại
5.19. Đại lý giám định, xét bồi thường, đòi bồi hoàn… trong bảo hiểm
Giá tính thuế GTGT = Tiền công, phí dịch vụ đại lý được hưởng (chưa VAT).
- Các khoản chi hộ (phí giám định, chi phí bồi thường…) nếu có chứng từ hợp lệ thì không tính vào giá tính thuế GTGT.
- Doanh nghiệp cần hạch toán riêng:
- Doanh thu dịch vụ thì chịu VAT.
- Thu/chi hộ thì không chịu VAT.
Ví dụ: Công ty giám định E nhận phí dịch vụ 200 triệu đồng và chi hộ phí giám định 50 triệu đồng (có chứng từ).
- Giá tính thuế GTGT = 200 triệu đồng.
- 50 triệu chi hộ thì không tính thuế.
Giá tính thuế GTGT trong hoạt động đại lý bảo hiểm
5.20. Mua dịch vụ của tổ chức/cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam
Giá tính thuế GTGT = Giá thanh toán ghi trong hợp đồng dịch vụ (chưa VAT).
- Doanh nghiệp Việt Nam phải kê khai, khấu trừ và nộp thay thuế GTGT cho bên nước ngoài.
- Áp dụng cho các dịch vụ: bản quyền, tư vấn, quảng cáo, chuyển giao công nghệ, dịch vụ trực tuyến… khi phát sinh tại Việt Nam.
Ví dụ: Công ty F tại Việt Nam mua dịch vụ quảng cáo trực tuyến của công ty nước ngoài với giá 100.000 triệu.
- Giá tính thuế GTGT = 100.000 triệu.
- Doanh nghiệp F phải kê khai, nộp thuế GTGT thay theo quy định (ví dụ: 10% = 10.000 triệu).
Giá tính thuế GTGT khi mua dịch vụ từ nước ngoài
5.21. Trường hợp chiết khấu thương mại
Giá tính thuế GTGT = Giá bán hàng hóa, dịch vụ – Khoản chiết khấu thương mại (chưa VAT).
- Nếu chiết khấu ngay tại thời điểm bán hàng → lập hóa đơn với giá đã giảm.
- Nếu chiết khấu sau nhiều lần mua hoặc cuối kỳ → lập hóa đơn điều chỉnh chiết khấu.
Ví dụ: Công ty G bán hàng với giá 110 triệu đồng (chưa VAT), chiết khấu 10%.
- Giá tính thuế GTGT = 110 – (110 × 10%) = 99 triệu đồng.
- Nếu chiết khấu cuối kỳ (ví dụ tổng mua 1 tỷ, chiết khấu 5% = 50 triệu), thì giá tính thuế = 1.000 – 50 = 950 triệu đồng (chưa VAT).
Giá tính thuế GTGT trong trường hợp áp dụng chiết khấu thương mại
6. Câu hỏi thường gặp (FAQ) về giá tính thuế GTGT
Sau khi đã tìm hiểu khái niệm, căn cứ pháp lý, nguyên tắc và các trường hợp cụ thể về giá tính thuế GTGT, chắc hẳn nhiều doanh nghiệp và kế toán vẫn còn một số thắc mắc thường gặp trong quá trình áp dụng thực tế. Để giúp bạn hiểu rõ hơn và tránh sai sót khi kê khai, dưới đây là phần Câu hỏi thường gặp (FAQ) về giá tính thuế GTGT.
6.1. Có tính thuế GTGT trên khoản chiết khấu thương mại không?
Không. Theo Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC, khoản chiết khấu được trừ trực tiếp vào giá bán để xác định giá tính thuế GTGT. Nếu giảm giá ngay tại thời điểm bán, hóa đơn sẽ ghi giá đã chiết khấu. Nếu chiết khấu sau nhiều lần mua hoặc cuối kỳ, doanh nghiệp lập hóa đơn điều chỉnh cho khách hàng.
6.2. Hàng khuyến mại có phải tính thuế không?
Nếu chương trình khuyến mại thực hiện đúng quy định Luật Thương mại, doanh nghiệp không phải tính thuế (hóa đơn ghi hàng khuyến mại, giá tính thuế = 0). Trường hợp không đăng ký hoặc không thông báo chương trình, hàng khuyến mại sẽ bị coi như hàng biếu, tặng và phải tính, kê khai thuế GTGT như bán hàng thông thường.
6.3. Trường hợp bán hàng trả góp thì giá tính thuế như thế nào?
Giá tính thuế GTGT là giá bán trả một lần, chưa có VAT, không bao gồm phần lãi do trả góp, trả chậm (theo Khoản 9 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC). Doanh nghiệp khi lập hóa đơn cần tách rõ: giá trị hàng hóa, dịch vụ (chịu thuế GTGT) và tiền lãi phát sinh (không chịu thuế).
Nếu doanh nghiệp của bạn đang tìm kiếm một giải pháp hỗ trợ toàn diện cho công tác thuế – bao gồm cả thuế GTGT – thì Fast Accounting Online sẽ là lựa chọn phù hợp. Phần mềm giúp kế toán dễ dàng quản lý, tự động tính thuế và đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật một cách nhanh chóng, chính xác.
Hãy liên hệ ngay theo thông tin bên dưới để được tư vấn và trải nghiệm demo miễn phí.
Thông tin liên hệ:
- Website: https://fast.com.vn/
- Email: info@fast.com.vn
- Fanpage: https://www.facebook.com/PhanMemFAST
- Zalo: https://zalo.me/phanmemfast