Vào ngày 26-11-2024, Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, số 48/2024/QH15 là một trong các Luật được Quốc hội khóa XV chính thức thông qua tại Chương trình Kỳ họp thứ 8. Luật mới có hiệu lực từ ngày 01-7-2025 và thay thế Luật Thuế Giá trị gia tăng 2008, bao gồm 4 chương, 17 điều, quy định một số nội dung nổi bật dưới đây.
Download tài liệu tại đây: https://dl2.fast.com.vn/FMK/Luat_thue_gtgt_2024.docx
Thời điểm Luật Thuế GTGT 2024 có hiệu lực
Mặc dù đã được thông qua tại Kỳ họp Quốc hội, Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) năm 2024 có hai quãng thời gian quy định khác nhau về hiệu lực thi hành. Cụ thể, căn cứ vào Điều 18 của Luật Thuế GTGT 2024, các quy định về hiệu lực thi hành được chia thành hai mốc thời gian:
- Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-7-2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
- Quy định về mức doanh thu của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng không chịu thuế tại khoản 25 Điều 5 của Luật này và Điều 17 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 1-1-2026.
Các quy định bổ sung về người nộp thuế
Nhà cung cấp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nhưng có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử hoặc kinh doanh dựa trên nền tảng số tại Việt Nam, sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế thông qua việc khấu trừ và nộp thay thuế của nhà cung cấp này.
Tổ chức là nhà quản lý sàn giao dịch thương mại điện tử hoặc nhà quản lý nền tảng số sẽ có trách nhiệm thực hiện khấu trừ và nộp thay thuế cho hộ cá nhân kinh doanh trên các sàn thương mại điện tử và nền tảng số.
Đối tượng không chịu thuế GTGT 2024
Tại Điều 5 Luật Thuế GTGT 2024 đã có một số thay đổi về các đối tượng không chịu thuế VAT so với Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013 và Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi 2016 như sau:
- Lược bỏ một số đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định hiện hành, bao gồm:
- Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ;
- Lưu ký chứng khoán; dịch vụ tổ chức thị trường của sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán; hoạt động kinh doanh chứng khoán khác…
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác không chịu thuế GTGT phải áp dụng theo Danh mục do Chính phủ quy định.
- Trước đây, sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa chế biến từ tài nguyên, khoáng sản, nếu có tổng trị giá tài nguyên và khoáng sản cùng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% trở lên trong giá thành sản phẩm, sẽ được miễn thuế GTGT. Tuy nhiên, quy định này đã được điều chỉnh trong Luật Thuế GTGT 2024.
- Bổ sung hàng hóa nhập khẩu ủng hộ, tài trợ cho phòng chống thiên tai, thảm họa dịch bệnh, chiến tranh theo quy định của Chính phủ là đối tượng không chịu thuế GTGT.
- Hàng hóa, dịch vụ của hộ, cá nhân sản xuất, kinh doanh có mức doanh thu hằng năm từ 200 triệu đồng trở xuống; tài sản của tổ chức, cá nhân không kinh doanh, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng bán ra; hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra; các khoản thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
=> Nghĩa là các hộ kinh doanh có doanh thu 200 triệu đồng/năm mới phải đóng thuế.
>>>> Tham khảo phần mềm kế toán dành cho hộ kinh doanh FAST HKD.
Luật Thuế GTGT 2024 sửa đổi quy định về giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu
Tại Điều 7 Luật Thuế GTGT 2024 và Điều 7 Luật Thuế GTGT 2008 có những khác biệt:
Tiêu chí | Luật Thuế GTGT 2008 | Luật Thuế GTGT 2024 |
Cơ sở xác định giá tính thuế | Giá nhập tại cửa khẩu | Trị giá tính thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu |
Thuế nhập khẩu | Cộng thêm thuế nhập khẩu (nếu có) | Cộng thêm thuế nhập khẩu (nếu có) và các khoản thuế nhập khẩu bổ sung theo quy định của pháp luật |
Thuế tiêu thụ đặc biệt | Cộng thêm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) | Cộng thêm thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
Thuế bảo vệ môi trường | Cộng thêm thuế bảo vệ môi trường (nếu có) | Cộng thêm thuế bảo vệ môi trường (nếu có) |
Cũng tại điều 7 Luật Thuế GTGT 2024, giá tính thuế áp dụng với hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mãi, giá tính thuế được xác định bằng 0.
Thuế suất mới của một số hàng hóa, dịch vụ trong Luật Thuế GTGT 2024
Các thay đổi về thuế suất mới được được điều chỉnh tại Điều 9 Luật Thuế GTGT 2024 về thuế suất đối với một số hàng hóa, dịch vụ sau:
- Bổ sung thêm một số đối tượng áp dụng thuế suất 0%:
- Vận tải quốc tế.
- Hàng hóa đã bán tại khu vực cách ly cho cá nhân (người nước ngoài hoặc người Việt Nam) đã làm thủ tục xuất cảnh; hàng hóa đã bán tại cửa hàng miễn thuế;
- Dịch vụ xuất khẩu gồm: Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải được sử dụng ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam; Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp hoặc thông qua đại lý cho vận tải quốc tế.
- Các sản phẩm không chịu thuế chuyển sang chịu thuế 5%:
- Phân bón;
- Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển.
- Các sản phẩm áp dụng thuế suất 5% chuyển sang 10%:
- Lâm sản chưa qua chế biến;
- Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn;
- Các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
- Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim.
Cụ thể được phân loại như bảng dưới đây:
Danh mục | Thuế suất 0% | Thuế suất 5% | Thuế suất 10% |
Vận tải quốc tế | ✔ | ||
Hàng hóa bán tại khu vực cách ly | Hàng hóa bán cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh (người nước ngoài hoặc người Việt Nam); Hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế | ||
Dịch vụ xuất khẩu | ✔ | ||
Dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải ngoài lãnh thổ Việt Nam | ✔ | ||
Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp cho vận tải quốc tế | ✔ | ||
Phân bón | ✔ | ||
Tàu khai thác thủy sản tại vùng biển | ✔ | ||
Lâm sản chưa qua chế biến | ✔ | ||
Đường và phụ phẩm trong sản xuất đường | ✔ (bao gồm rỉ đường, bã mía, bã bùn) | ||
Các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học | ✔ | ||
Hoạt động văn hóa, triển lãm, thể dục, thể thao | ✔ (bao gồm biểu diễn nghệ thuật, sản xuất phim, nhập khẩu và phát hành phim) |
Điều kiện mới để khấu trừ thuế GTGT đầu vào
- Sau khi Luật Thuế GTGT có hiệu lực, hàng hóa, dịch vụ mua vào đều phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ một số trường hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ theo Điểm b Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024.
- Ngoài ra, luật thuế mới còn yêu cầu bổ sung thêm một số chứng từ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Cụ thể, theo Điểm c Khoản 2 Điều 14 Luật Thuế GTGT 2024, hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu thì phiếu đóng gói, vận đơn, chứng từ bảo hiểm hàng hóa (nếu có); trừ một số trường hợp đặc thù theo quy định của Chính phủ thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
Bổ sung thêm trường hợp hoàn thuế
Điều 15 Luật GTGT 2024 bổ sung trường hợp sau đây được hoàn thuế:
Cơ sở kinh doanh chỉ sản xuất hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5% nếu có số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết từ 300 triệu đồng trở lên sau 12 tháng hoặc 04 quý thì được hoàn thuế GTGT.
Ngoài ra, trong bộ luật mới cũng quy định về các hành vi bị nghiêm cấm trong khấu trừ, hoàn thuế GTGT, bao gồm 8 hành vi tại Điều 13 Luật Thuế GTGT 2024:
- Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.
- Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.
- Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.
- Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.
- Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.
- Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.
- Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.