fbpx

Sửa đổi thời điểm lập chứng từ ngày 01/06/2025 (Mới nhất)

19/04/2025

19/04/2025

41

Từ ngày 01/06/2025, Nghị định 70/2025/NĐ-CP chính thức có hiệu lực về sửa đổi thời điểm lập chứng từ. Bài viết này, FAST sẽ đi sâu vào các thay đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo nghị định mới, đồng thời làm rõ những quy định về thay đổi các nội dung chứng từ và việc bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn cho các lĩnh vực đặc thù như bảo hiểm, xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng.

1. Sửa đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025

Căn cứ khoản 17 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 01/6/2025) sửa đổi, bổ sung Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP về thời điểm lập chứng từ như sau:

  • Khi thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc khi thu các khoản thuế, phí, lệ phí, tổ chức thực hiện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc tổ chức thu thuế, phí, lệ phí có trách nhiệm lập chứng từ, biên lai và giao cho người có thu nhập bị khấu trừ thuế hoặc người nộp các khoản thuế, phí, lệ phí đó.
  • Đối với chứng từ điện tử, thời điểm ký số sẽ là thời điểm mà tổ chức hoặc cá nhân khấu trừ thuế thu nhập cá nhân, hoặc tổ chức thu thuế, phí, lệ phí sử dụng chữ ký số để ký trên chứng từ điện tử. Thời điểm này sẽ được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm của năm dương lịch.

Sửa đổi thời điểm lập chứng từ

Sửa đổi thời điểm lập chứng từ từ ngày 01/6/2025 theo Nghị định 70/2025

So với quy định hiện hành tại Điều 31 Nghị định 123/2020/NĐ-CP, thời điểm lập chứng từ vẫn được giữ nguyên là tại thời điểm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân hoặc thời điểm thu thuế, phí, lệ phí, tổ chức khấu trừ hoặc tổ chức thu phải lập chứng từ, biên lai và giao cho đối tượng liên quan.

Điểm mới đáng chú ý trong quy định sửa đổi là việc bổ sung quy định về thời điểm ký số đối với chứng từ điện tử, làm rõ rằng thời điểm này phải được hiển thị theo định dạng ngày, tháng, năm dương lịch.

2. Quy định về thay đổi các nội dung chứng từ từ 01/6/2025

Theo Điều 32 Nghị định 123/2020/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 18 Điều 1 Nghị định 70/2025/NĐ-CP), nội dung cụ thể của chứng từ được quy định như sau:

1.1. Đối với chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân:

  • Tên của chứng từ khấu trừ thuế; ký hiệu mẫu chứng từ, ký hiệu chứng từ và số thứ tự của chứng từ khấu trừ thuế.
  • Tên, địa chỉ và mã số thuế của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập.
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại và mã số thuế của cá nhân nhận thu nhập (nếu đã có mã số thuế) hoặc số định danh cá nhân.
  • Quốc tịch của người nộp thuế (nếu không phải là công dân Việt Nam).
  • Khoản thu nhập, thời điểm chi trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học; số thuế đã khấu trừ.
  • Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế.
  • Họ tên và chữ ký của người trả thu nhập.
  • Trong trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử, chữ ký trên chứng từ điện tử phải là chữ ký số.

Quy định về thay đổi các nội dung đối với chứng từ khấu trừ thuế TNCN

Tên, địa chỉ và mã số thuế của tổ chức hoặc cá nhân chi trả thu nhập

2.2. Đối với biên lai thu thuế, phí, lệ phí:

  • Tên loại biên lai, bao gồm: Biên lai thu thuế, phí, lệ phí không in sẵn mệnh giá; biên lai thu thuế, phí, lệ phí in sẵn mệnh giá; và biên lai thu thuế, phí, lệ phí nói chung.
  • Ký hiệu mẫu biên lai và ký hiệu biên lai.
    • Ký hiệu mẫu biên lai bao gồm thông tin về tên loại biên lai, số liên biên lai và số thứ tự của mẫu trong cùng một loại biên lai (một loại biên lai có thể có nhiều mẫu khác nhau).
    • Ký hiệu biên lai là dấu hiệu để phân biệt các biên lai, được thể hiện bằng hệ thống chữ cái tiếng Việt và hai chữ số cuối của năm. Đối với biên lai đặt in, hai chữ số cuối là năm in. Đối với biên lai tự in và điện tử, đó là hai chữ số cuối của năm bắt đầu sử dụng biên lai được ghi trên thông báo phát hành hoặc năm biên lai được in ra.
  • Số thứ tự của biên lai thu thuế, phí, lệ phí, được ghi bằng chữ số Ả-rập, tối đa 7 chữ số. Đối với biên lai tự in và đặt in, số bắt đầu từ 0000001. Đối với biên lai điện tử, số bắt đầu từ 1 vào ngày 01/01 hoặc ngày bắt đầu sử dụng và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
  • Số liên của biên lai (áp dụng cho biên lai đặt in và tự in): Mỗi số biên lai phải có ít nhất hai liên hoặc hai phần, trong đó:
    • Liên (phần) 1: lưu tại tổ chức thu.
    • Liên (phần) 2: giao cho người nộp thuế, phí, lệ phí. Các liên từ thứ ba trở đi sẽ được đặt tên theo mục đích sử dụng cụ thể cho công tác quản lý theo quy định của pháp luật.
  • Tên và mã số thuế của tổ chức thu thuế, phí, lệ phí.
  • Tên các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền tương ứng được ghi bằng cả số và chữ.
  • Ngày, tháng, năm lập biên lai.
  • Chữ ký của người thu tiền. Đối với biên lai điện tử, chữ ký là chữ ký số.
  • Tên và mã số thuế của tổ chức nhận in biên lai (nếu là biên lai đặt in).
  • Ngôn ngữ hiển thị trên biên lai là tiếng Việt. Nếu cần ghi thêm tiếng nước ngoài, phần này sẽ được đặt bên phải trong ngoặc đơn hoặc ngay dưới dòng tiếng Việt với cỡ chữ nhỏ hơn.
  • Các chữ số trên biên lai là chữ số tự nhiên từ 0 đến 9.
  • Đơn vị tiền tệ trên biên lai là Đồng Việt Nam. Trường hợp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước được quy định bằng ngoại tệ, có thể thu bằng ngoại tệ hoặc quy đổi sang Đồng Việt Nam theo tỷ giá quy định.
  • Nếu danh mục phí, lệ phí nhiều hơn số dòng trên một biên lai, có thể lập bảng kê kèm theo, do tổ chức thu tự thiết kế, ghi rõ “kèm theo biên lai số… ngày… tháng… năm”.
  • Tổ chức thu phí, lệ phí sử dụng biên lai điện tử nếu cần điều chỉnh một số nội dung cho phù hợp thực tế cần trao đổi văn bản với Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan) để được hướng dẫn trước khi thực hiện.
  • Ngoài các thông tin bắt buộc, tổ chức thu phí, lệ phí có thể tạo thêm thông tin khác, bao gồm logo, hình ảnh trang trí hoặc quảng cáo, miễn là phù hợp với pháp luật và không che khuất các nội dung bắt buộc. Cỡ chữ của thông tin thêm không được lớn hơn cỡ chữ của nội dung bắt buộc.

Quy định về thay đổi các nội dung chứng từ đối với biên lai thu thuế

Tên các khoản thu thuế, phí, lệ phí và số tiền tương ứng được ghi bằng cả số và chữ

  • Quy định về ký hiệu mẫu và ký hiệu chứng từ sẽ theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Mẫu hiển thị chứng từ điện tử tuân theo hướng dẫn tại Nghị định số 11/2020/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn thi hành.

3. Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn cho bảo hiểm, xổ số, casino, trò chơi điện tử có thưởng từ 01/6/2025

Căn cứ điểm c khoản 6 Điều 1 của Nghị định 70/2025/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 6 năm 2025, các điểm p, q, r đã được bổ sung vào khoản 4 Điều 9 của Nghị định 123/2020/NĐ-CP, quy định cụ thể về thời điểm lập hóa đơn đối với các hoạt động kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh xổ số, casino và trò chơi điện tử có thưởng như sau:

  • Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm: Thời điểm lập hóa đơn là thời điểm doanh thu bảo hiểm được ghi nhận theo các quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm.
  • Đối với hoạt động kinh doanh vé xổ số truyền thống và xổ số biết kết quả ngay (vé xổ số) theo hình thức bán vé in sẵn đủ mệnh giá cho khách hàng: Sau khi thu hồi các vé xổ số không bán được và chậm nhất là trước thời điểm mở thưởng của kỳ tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh xổ số phải lập một hóa đơn giá trị gia tăng điện tử có mã của cơ quan thuế cho từng đại lý (tổ chức hoặc cá nhân) đối với số vé xổ số đã bán trong kỳ, đồng thời gửi hóa đơn này đến cơ quan thuế để được cấp mã.
  • Đối với hoạt động kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng: Thời điểm lập hóa đơn điện tử chậm nhất là một ngày kể từ thời điểm kết thúc ngày xác định doanh thu. Đồng thời, doanh nghiệp kinh doanh casino và trò chơi điện tử có thưởng phải chuyển dữ liệu ghi nhận số tiền thu được (từ việc đổi đồng tiền quy ước cho người chơi tại quầy, tại bàn chơi và số tiền thu tại các máy trò chơi điện tử có thưởng) sau khi trừ đi số tiền đã đổi trả cho người chơi (do trúng thưởng hoặc không sử dụng hết) theo Mẫu số 01/TH-DT Phụ lục IA ban hành kèm theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP đến cơ quan thuế cùng thời điểm chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử.

Ngày xác định doanh thu được hiểu là khoảng thời gian từ 0 giờ 00 phút đến 23 giờ 59 phút của cùng một ngày dương lịch.

Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn cho bảo hiểm, xổ số, casino, trò chơi điện tử

Bổ sung quy định thời điểm lập hóa đơn cho bảo hiểm, xổ số, casino, trò chơi điện tử có thưởng từ 01/6/2025

4. Giải pháp phần mềm Fast Accounting 

Việc sửa đổi thời điểm lập chứng từ và các quy định liên quan, đặc biệt là đối với chứng từ điện tử, đòi hỏi các doanh nghiệp cần có các công cụ và phần mềm hỗ trợ hiệu quả. Phần mềm kế toán Fast Accounting của Công ty CP Phần mềm Quản lý Doanh nghiệp FAST là một giải pháp toàn diện, giúp doanh nghiệp quản lý các loại chứng từ, bao gồm cả chứng từ điện tử, một cách chính xác và tuân thủ theo các quy định mới nhất của Nghị định 70/2025/NĐ-CP. Fast Accounting  mang đến nhiều tiện ích nổi bật cho doanh nghiệp trong việc quản lý chứng từ theo quy định mới:

  • Lập chứng từ đa dạng và linh hoạt: Phần mềm hỗ trợ đầy đủ các nghiệp vụ lập chứng từ kế toán (phiếu thu, phiếu chi, phiếu kế toán, hóa đơn, biên lai, chứng từ khấu trừ thuế TNCN…) với giao diện nhập liệu thông minh, giúp người dùng dễ dàng khai báo thông tin theo đúng quy định về thời điểm và nội dung của Nghị định 70/2025/NĐ-CP.
  • Quản lý chứng từ điện tử toàn diện: Fast Accounting tích hợp đầy đủ các chức năng liên quan đến chứng từ điện tử, từ tạo lập, ký số (hỗ trợ nhiều loại chữ ký số), phát hành, gửi nhận, lưu trữ an toàn đến quản lý việc điều chỉnh, thay thế, hủy chứng từ điện tử theo chuẩn của Tổng cục Thuế.
  • Đảm bảo tính chính xác và kịp thời: Phần mềm giúp kế toán viên dễ dàng theo dõi và kiểm soát thời điểm lập chứng từ theo từng nghiệp vụ cụ thể (bán hàng, cung cấp dịch vụ, khấu trừ thuế…), giảm thiểu rủi ro sai sót do chậm trễ hoặc không tuân thủ đúng thời điểm quy định mới.
  • Tự động hóa quy trình: Fast Accounting có khả năng tự động hóa nhiều công đoạn trong quy trình lập và quản lý chứng từ, như tự động cập nhật số chứng từ, định khoản kế toán, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho kế toán viên.
  • Báo cáo chứng từ trực quan và chi tiết: Phần mềm cung cấp hệ thống báo cáo đa dạng về tình hình lập và quản lý chứng từ, giúp doanh nghiệp dễ dàng theo dõi, kiểm tra và đối chiếu dữ liệu, phục vụ cho công tác quản lý và quyết toán.
  • Tích hợp dữ liệu liền mạch: Fast Accounting có khả năng tích hợp mạnh mẽ với các phân hệ khác trong hệ sinh thái phần mềm FAST (như quản lý bán hàng, quản lý kho, quản lý mua hàng…), giúp đồng bộ dữ liệu chứng từ một cách tự động, giảm thiểu việc nhập liệu trùng lặp và nâng cao hiệu quả làm việc.
  • Tuân thủ pháp luật cập nhật: Phần mềm được đội ngũ chuyên gia của FAST liên tục cập nhật theo những thay đổi mới nhất của pháp luật về kế toán, thuế và hóa đơn chứng từ, đảm bảo doanh nghiệp luôn hoạt động trong khuôn khổ pháp lý.
  • Dễ dàng tra cứu và quản lý: Chức năng tìm kiếm và lọc chứng từ mạnh mẽ giúp người dùng dễ dàng tra cứu, xem lại và quản lý các chứng từ theo nhiều tiêu chí khác nhau (thời gian, loại chứng từ, đối tượng…).

Lợi ích Fast Accounting trong quản lý chứng từ

Fast Accounting mang đến nhiều tiện ích nổi bật cho doanh nghiệp trong việc quản lý chứng từ theo quy định mới

Với những tiện ích vượt trội này, Fast Accounting không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ hiệu quả các quy định mới về thời điểm lập chứng từ theo Nghị định 70/2025/NĐ-CP mà còn tối ưu hóa quy trình quản lý kế toán, nâng cao năng suất và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tài chính.

Thông tin liên hệ: