fbpx

Hạch toán và chiến lược giảm giá hàng bán trong kinh doanh

09/01/2025

09/01/2025

34

Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh khốc liệt, giảm giá hàng bán là một chiến lược quen thuộc để thu hút khách hàng và gia tăng doanh số. Tuy nhiên, việc hạch toán chính xác các khoản giảm giá không chỉ đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật mà còn góp phần quản lý hiệu quả doanh thu và lợi nhuận. Trong bài viết này, FAST sẽ giúp bạn hiểu rõ cách hạch toán và áp dụng giảm giá đúng cách là yếu tố then chốt để doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh.

1. Giảm giá hàng bán là gì?

Theo thông tư 200/2014/TT-BTC, giảm giá hàng bán là việc hạ giá bán hoặc tổng giá trị đơn hàng cho người mua do sản phẩm hoặc dịch vụ kém quy cách.

Các trường hợp giảm giá hàng bán bao gồm:

  • Hàng hóa/dịch vụ kém chất lượng
  • Hàng hóa sai quy cách với thỏa thuận ban đầu
  • Hàng hóa/dịch vụ đã lạc hậu so với thị trường…

Giảm giá hàng bán là gì

Hình 1. Giảm giá hàng bán là gì?

Ví dụ: Bên A bán 1 lô hàng cho bên B, đã xuất hóa đơn và giao hàng cho bên B. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, bên B phát hiện lô sản phẩm có chất lượng kém hơn mong muốn. Qua thỏa thuận, bên A đồng ý giảm số tiền hàng cho bên B để bên B chấp nhận lô hàng của mình. Đây là khoản giảm giá hàng bán.

Cần phân biệt giảm giá hàng bán và chiết khấu thương mại. Mặc dù đây đều là hai khoản giảm trừ doanh thu. Tuy nhiên, chiết khấu thương mại lại là khoản giảm giá để kích thích khách hàng mua nhiều hơn chứ không phải do sản phẩm gặp vấn đề.

2. Các hình thức giảm giá phổ biến hiện nay

Giảm giá hàng bán có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào thời điểm và cách áp dụng chính sách giảm giá, cụ thể: 

  • Một trong những hình thức phổ biến nhất là giảm giá trực tiếp trên hóa đơn tại thời điểm mua hàng. Trong trường hợp này, giá bán đã giảm được ghi rõ trên hóa đơn giá trị gia tăng (VAT), và thuế VAT được tính trên giá trị đã giảm. Tổng giá thanh toán sẽ bao gồm cả phần thuế này.
  • Ngoài ra, nếu khách hàng mua nhiều lần trong cùng một đợt giảm giá, phần giảm giá có thể được điều chỉnh trên hóa đơn của lần mua cuối cùng hoặc kỳ thanh toán sau. Điều này giúp tổng hợp chính xác số tiền giảm giá cho toàn bộ đợt mua sắm.
  • Một trường hợp khác xảy ra khi giảm giá được thực hiện sau khi hóa đơn đã được xuất và các bên đã kê khai thuế. Khi đó, doanh nghiệp cần lập hóa đơn điều chỉnh, trong đó ghi rõ số tiền giảm giá và số thuế giá trị gia tăng (nếu có). Dựa trên hóa đơn này, cả bên bán và bên mua phải kê khai điều chỉnh doanh số mua bán, thuế đầu ra và thuế đầu vào theo quy định.

Giảm giá hàng bán có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau

Hình 2. Giảm giá hàng bán có thể được thực hiện theo nhiều hình thức khác nhau

Việc hạch toán giảm giá hàng bán cũng sẽ phụ thuộc vào cách người bán lập hóa đơn cung cấp cho bên mua theo chương trình giảm giá.

3. Các yếu tố cần cân nhắc khi áp dụng chính sách giảm giá

3.1. Thời điểm giảm giá

Thời điểm áp dụng chính sách giảm giá cần phù hợp với lý do giảm giá, đặc biệt trong các trường hợp hàng hóa/dịch vụ kém chất lượng, sai quy cách, hoặc lạc hậu so với thị trường. Doanh nghiệp nên triển khai ngay sau khi xác định được vấn đề hoặc phản hồi từ khách hàng để giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực. Đối với hàng hóa lạc hậu, giảm giá có thể được áp dụng trước khi sản phẩm mới ra mắt để thu hút khách hàng và giải phóng hàng tồn kho.

Thời điểm áp dụng chính sách giảm giá cần phù hợp với lý do giảm giá

Hình 3. Thời điểm áp dụng chính sách giảm giá cần phù hợp với lý do giảm giá

3.2. Mức độ giảm giá phù hợp

Mức giảm giá cần được thiết lập dựa trên mức độ sai lệch hoặc hư hỏng của sản phẩm, đảm bảo khách hàng cảm thấy thỏa đáng nhưng không gây tổn thất quá lớn cho doanh nghiệp. Ví dụ, đối với hàng hóa kém chất lượng hoặc sai quy cách, mức giảm giá phải tương ứng với mức độ lỗi hoặc ảnh hưởng đến giá trị sử dụng của sản phẩm. Đối với hàng hóa lạc hậu, mức giảm giá nên cân đối giữa khả năng cạnh tranh với sản phẩm mới và chi phí tồn kho của doanh nghiệp.

3.3. Đối tượng khách hàng

Việc xác định đối tượng khách hàng bị ảnh hưởng bởi các vấn đề như chất lượng, quy cách, hoặc tính thời trang của sản phẩm là rất quan trọng. Với khách hàng đã mua phải hàng hóa/dịch vụ không đạt tiêu chuẩn, doanh nghiệp cần minh bạch về chính sách giảm giá hoặc bồi hoàn để duy trì uy tín. Trong khi đó, với các sản phẩm lạc hậu, giảm giá nên nhắm đến khách hàng có nhu cầu tiết kiệm hoặc ít quan tâm đến xu hướng thị trường.

4. Quy định pháp lý về giảm giá hàng bán tại Việt Nam

4.1. Các văn bản pháp luật liên quan

Việc áp dụng giảm giá hàng bán được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như Luật Thương mại, các quy định về xúc tiến thương mại, và các nghị định liên quan. Trong đó, Nghị định số 81/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định chi tiết về hoạt động xúc tiến thương mại là căn cứ pháp lý quan trọng khi thực hiện các chương trình khuyến mại, bao gồm giảm giá hàng hóa và dịch vụ.

Hình 4. Việc áp dụng giảm giá hàng bán được điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật như Luật Thương mại, các quy định có liên quan khác

4.2. Quy định về thông báo giảm giá

Theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 81/2018/NĐ-CP, giảm giá trong khuôn khổ khuyến mại phải được thông báo rõ ràng về thời gian và mức giá khuyến mại. Thương nhân có trách nhiệm bảo đảm chất lượng hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại cũng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, theo Khoản 3 Điều 3 của nghị định này. Điều này đảm bảo minh bạch và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.

4.3. Hạn mức giảm giá cho phép

Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa và dịch vụ được khuyến mại. Tuy nhiên, giảm giá hàng bán không phải là một hình thức khuyến mại điều chỉnh theo nghị định này nếu áp dụng cho các trường hợp như hàng hóa kém chất lượng, sai quy cách, hoặc lỗi thời. Pháp luật hiện hành không quy định việc khuyến mại giảm giá chỉ áp dụng cho hàng mới hoặc không bị sai sót về phẩm chất.

Do vậy, các hình thức giảm giá hàng bán trong những trường hợp nêu trên không bị ràng buộc bởi mức giảm giá tối đa theo Nghị định số 81/2018/NĐ-CP mà cần được xử lý theo thỏa thuận giữa các bên hoặc theo các quy định kế toán và thương mại liên quan.

5. Hạch toán kế toán cho giảm giá hàng bán theo TT 200

5.1. Tài khoản sử dụng: TK 521 – Chiết khấu thương mại

Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại được sử dụng để ghi nhận các khoản điều chỉnh làm giảm doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Các khoản này bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại.

  • Chiết khấu thương mại là khoản giảm giá niêm yết dành cho người mua khi mua hàng với số lượng lớn, thường được áp dụng theo hai hình thức. 
    • Thứ nhất, chiết khấu theo từng lần mua hàng: giá bán ghi trên hóa đơn đã bao gồm khoản chiết khấu, vì vậy không cần hạch toán vào tài khoản 521. 
    • Thứ hai, chiết khấu khi đạt số lượng hoặc doanh số, khoản chiết khấu này được thực hiện ở kỳ tiếp theo hoặc khi kết thúc chương trình. Trong trường hợp số tiền chiết khấu nhỏ hơn giá trị hóa đơn, khoản này sẽ được trừ trực tiếp trên hóa đơn. Nếu số tiền chiết khấu lớn hơn giá trị hóa đơn, doanh nghiệp sẽ lập hóa đơn riêng để ghi nhận.
  • Giảm giá hàng bán là khoản giảm giá cho người mua khi sản phẩm hoặc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn như kém chất lượng, mất phẩm chất hoặc không đúng quy cách. Có hai trường hợp phổ biến: giảm giá ngay khi bán hàng, doanh thu được ghi nhận theo giá đã giảm và không hạch toán vào tài khoản 521; hoặc giảm giá sau khi bán hàng, doanh nghiệp cần phát hành hóa đơn điều chỉnh để ghi nhận khoản này.
  • Hàng bán bị trả lại là các trường hợp người mua trả lại hàng do những nguyên nhân như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, vi phạm cam kết hoặc hợp đồng kinh tế. Các khoản này được ghi nhận vào tài khoản 521 để điều chỉnh giảm doanh thu, đảm bảo báo cáo tài chính phản ánh đúng thực trạng kinh doanh.

Hạch toán kế toán cho giảm giá hàng bán theo TT 200

Hình 5. Hạch toán kế toán cho giảm giá hàng bán theo TT 200

5.2. Nguyên tắc hạch toán

Tài khoản sử dụng

Giảm giá hàng bán được ghi nhận vào các khoản điều chỉnh giảm trừ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Các khoản giảm giá này không phản ánh vào thuế được giảm trừ hay thuế GTGT đầu ra phải nộp.

Cách thức điều chỉnh giảm doanh thu

Việc điều chỉnh giảm giá hàng bán được thực hiện trong các trường hợp sau:

  • Trường hợp giảm giá phát sinh trong kỳ báo cáo: Nếu hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ nhưng sau đó phát sinh giảm giá (hoặc các hình thức điều chỉnh khác), thì doanh nghiệp ghi nhận giảm doanh thu trong kỳ đó. Việc ghi nhận được thực hiện thông qua báo cáo tài chính.
  • Trường hợp giảm giá phát sinh sau kỳ báo cáo: Nếu việc giảm giá phát sinh sau thời điểm lập báo cáo tài chính, doanh nghiệp cần ghi nhận điều chỉnh trên báo cáo kỳ sau.

Các yêu cầu liên quan đến chứng từ và xử lý số liệu:

  • Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT): Trường hợp hàng hóa đã xuất hóa đơn nhưng sau đó phát sinh giảm giá, bên bán cần lập hóa đơn điều chỉnh. Hóa đơn điều chỉnh này là căn cứ để bên mua và bên bán thực hiện kê khai lại doanh thu và thuế GTGT đầu vào hoặc đầu ra tương ứng.
  • Ghi nhận chiết khấu thương mại liên quan: Đối với các khoản chiết khấu thương mại có liên quan đến giảm giá hàng bán, doanh nghiệp cần hạch toán riêng biệt.

Kết cấu tài khoản giảm giá hàng bán

Các khoản giảm giá hàng bán được hạch toán vào tài khoản 5213

Bên Nợ:

  • Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
  • Doanh thu của hàng bán đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán

Bên Có:

  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tài khoản 521 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch không có số dư cuối kỳ

5.3. Các bút toán cơ bản

Dưới đây là các bút toán cơ bản cho giảm giá hàng bán theo TT 200:

Trường hợp 1: Giảm giá ngay khi bán hàng

  • Đối với bên bán:
  • Khi lập hóa đơn: Giá ghi trên hóa đơn là giá đã giảm
  • Khi hạch toán: Kế toán phản ánh doanh thu theo giá đã giảm giá (ghi nhận theo doanh thu thuần) và không phản ánh riêng số giảm giá
    • Nợ TK 111, 112, 131: Tổng số tiền thanh toán
    • Có TK 511: Doanh thu thuần (đã giảm)
    • Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
  • Đối với bên mua:
  • Ghi nhận hàng mua vào như hàng mua thông thường (không ghi nhận giảm giá):
  • Nếu thuế đầu vào được khấu trừ
    • Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua chưa có thuế GTGT
    • Nợ TK 1331 – Thuế GTGT được khấu trừ
    • Có TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.
  • Nếu thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:
    • Nợ TK 152, 153, 156, … : Giá mua đã có thuế GTGT
    • Có các TK 111,112, 331,…: Tổng giá thanh toán.

Trường hợp 2: Giảm giá sau khi bán hàng

  1. Đối với bên bán:
  • Khi lập hóa đơn:

Khi bán hàng doanh nghiệp đã xuất hóa đơn, giao hàng cho khách hàng, sau đó phát hiện ra hàng hóa kém, mất phẩm chất… thì hai bên lập biên bản xác nhận hàng lỗi, kém chất lượng… Sau đó, bên xuất hóa đơn điều chỉnh giảm đơn giá.

  • Khi hạch toán:

Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng:

  • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá đã bán phải giảm giá cho người mua thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, và doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua, ghi:
    • Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
    • Nợ TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp (33311) (Số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
    • Có các TK 111, 112, 131…
  • Trường hợp sản phẩm, hàng hoá dịch vụ đã bán phải giảm giá cho người mua không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì khoản giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
    • Nợ TK 5213 – Giảm giá hàng bán
    • Có các TK 111, 112, 131,. . .
  • Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”, ghi:
    • Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
    • Có TK 5213 – Giảm giá hàng bán.

Lưu ý: Trường hợp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ từ các kỳ trước, đến kỳ sau mới phát sinh giảm giá hàng bán, nhưng phát sinh trước thời điểm phát hành Báo cáo tài chính, kế toán phải coi đây là một sự kiện cần điều chỉnh phát sinh sau ngày lập Bảng cân đối kế toán và ghi giảm doanh thu, trên Báo cáo tài chính của kỳ lập báo cáo (kỳ trước); Còn nếu phát sinh giảm giá hàng bán sau thời điểm phát hành Báo cáo tài chính thì doanh nghiệp ghi giảm doanh thu của kỳ phát sinh (kỳ sau).

      2. Đối với bên mua:

  • Bên mua sẽ căn cứ vào số lượng hàng được giảm giá còn tồn kho hay đã sử dụng hay đã bán để hạch toán:
    • Nợ TK 111, 112, 331 – tùy thuộc vào việc được người bán giảm giá bằng tiền hay đối trừ công nợ
    • Có TK 152, 153, 156, 621, 623, 627, 154, 241, 632… – tùy thuộc vào việc hàng mua được sử dụng cho mục đích gì
    • Có TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ tương ứng với số tiền được giảm.

6. Ảnh hưởng của giảm giá hàng bán đến báo cáo tài chính

6.1. Ảnh hưởng đến doanh thu

Giảm giá hàng bán làm giảm tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được ghi nhận trong kỳ. Khoản giảm giá này được hạch toán vào các tài khoản giảm trừ doanh thu (TK 5211 – Giảm giá hàng bán). Do đó, doanh thu thuần (doanh thu sau khi trừ các khoản giảm trừ) trên báo cáo kết quả kinh doanh cũng bị ảnh hưởng trực tiếp.

6.2. Ảnh hưởng đến lợi nhuận

Khi doanh thu thuần giảm, lợi nhuận gộp từ hoạt động kinh doanh cũng giảm theo. Nếu các khoản chi phí cố định không thay đổi, việc giảm doanh thu có thể dẫn đến giảm lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế trong kỳ.

Hạch toán kế toán cho giảm giá hàng bán theo TT 200

Hình 6. Ảnh hưởng của giảm giá hàng bán đến báo cáo tài chính

6.3. Ảnh hưởng đến thuế GTGT

Đối với các doanh nghiệp kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, số thuế GTGT đầu ra phải nộp cũng giảm tương ứng với số tiền giảm giá hàng bán. Điều này làm thay đổi số liệu trên tờ khai thuế GTGT và các báo cáo liên quan.

6.4. Ảnh hưởng đến dòng tiền

Giảm giá hàng bán có thể ảnh hưởng đến dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, đặc biệt khi khách hàng đã được hưởng giảm giá mà chưa thực hiện thanh toán hoặc khi phải điều chỉnh hóa đơn, chứng từ.

6.5. Ảnh hưởng đến báo cáo kết quả kinh doanh

Khoản giảm giá hàng bán được trình bày trong mục giảm trừ doanh thu trên báo cáo kết quả kinh doanh, minh bạch hóa thông tin về chính sách giảm giá và các điều chỉnh liên quan.

6.6. Ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Trong trường hợp giảm giá được thực hiện bằng cách hoàn tiền cho khách hàng, dòng tiền ra từ hoạt động kinh doanh có thể tăng lên, ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

7. Ứng dụng phần mềm kế toán Fast Accounting trong quản lý giảm giá hàng bán

Phần mềm Fast Accounting hỗ trợ hiệu quả trong việc quản lý giảm giá hàng bán nhờ tự động ghi nhận và hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu như TK 5211, giảm thiểu sai sót so với nhập liệu thủ công. 

Phần mềm cho phép theo dõi chi tiết các khoản giảm giá theo khách hàng, sản phẩm hoặc chương trình, tích hợp trực tiếp với hóa đơn điện tử để điều chỉnh giảm giá nhanh chóng và tuân thủ quy định thuế. 

Phần mềm kế toán Fast Accounting - phương án tối ưu trong quản lý giảm giá hàng bán

Hình 7. Phần mềm kế toán Fast Accounting – phương án tối ưu trong quản lý giảm giá hàng bán

Ngoài ra, Fast Accounting tự động tính toán và điều chỉnh thuế GTGT liên quan đến giảm giá, đồng thời cung cấp các báo cáo quản trị chi tiết như báo cáo giảm trừ doanh thu và doanh thu thuần. 

Nhờ các tính năng tự động hóa, phần mềm không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao tính chính xác và hiệu quả trong công tác kế toán tài chính.

Quản lý và hạch toán giảm giá hàng bán không chỉ là bài toán kế toán mà còn là một phần quan trọng trong chiến lược phát triển bền vững của doanh nghiệp. Với sự hỗ trợ của phần mềm Fast Accounting, doanh nghiệp có thể tự động hóa quy trình hạch toán, đảm bảo tính chính xác và tiết kiệm thời gian, từ đó tập trung vào các mục tiêu kinh doanh dài hạn.

Thông tin liên hệ: