fbpx

Giảm trừ gia cảnh là gì? Khi nào được giảm trừ gia cảnh

09/08/2024

09/08/2024

30

Giảm trừ gia cảnh là một chính sách quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính và đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Bài viết này FAST sẽ cung cấp thông tin chi tiết về giảm trừ gia cảnh, đối tượng và điều kiện áp dụng, cách tính toán cũng như quy trình thực hiện theo quy định mới nhất.

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được khấu trừ từ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế, áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công của cá nhân cư trú. Đây là một chính sách nhân đạo của nhà nước nhằm đảm bảo người nộp thuế có đủ thu nhập để trang trải cuộc sống cơ bản cho bản thân và người phụ thuộc trước khi phải đóng thuế.

Giảm trừ gia cảnh là gì

Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần chính:

  • Phần giảm trừ dành cho bản thân người nộp thuế
  • Phần giảm trừ cho những người phụ thuộc của người nộp thuế

Cần lưu ý theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, kể từ năm tính thuế 2015, chính sách giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công. Khác với trước đây, chính sách này không còn được áp dụng cho thu nhập từ hoạt động kinh doanh.

Mục đích chính của giảm trừ gia cảnh:

  • Giảm bớt gánh nặng thuế cho người có thu nhập thấp
  • Đảm bảo công bằng xã hội trong chính sách thuế
  • Khuyến khích người dân tăng thu nhập và cải thiện đời sống
  • Hỗ trợ các gia đình có nhiều người phụ thuộc

Theo quy định mới nhất, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng, tương đương 52,8 triệu đồng/năm.

Ví dụ: Một cá nhân có thu nhập 20 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc. Khoản giảm trừ gia cảnh hàng tháng sẽ là: 11 triệu đồng (cho bản thân) + 4,4 triệu đồng (cho người phụ thuộc) = 15,4 triệu đồng

Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – 15,4 triệu = 4,6 triệu đồng

Như vậy, cá nhân này chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên khoản 4,6 triệu đồng thay vì 20 triệu đồng ban đầu.

2. Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam năm 2024 bao gồm:

(1) Người nộp thuế: Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được giảm trừ 11 triệu đồng/tháng cho bản thân.

(2) Người phụ thuộc:

  •  Con: con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC:
  • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
  • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
  • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
  • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
  • Cá nhân được tính là người phụ thuộc theo hướng dẫn tại các tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Đối với người trong độ tuổi lao động phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
  • Bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Đối với người ngoài độ tuổi lao động phải không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.
  • Người khuyết tật, không có khả năng lao động theo hướng dẫn tại tiết đ.1.1 điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC là những người thuộc đối tượng điều chỉnh của pháp luật về người khuyết tật, người mắc bệnh không có khả năng lao động (như bệnh AIDS, ung thư, suy thận mãn,…).

Mỗi người phụ thuộc hợp lệ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng khi tính thuế TNCN. Cần có giấy tờ chứng minh quan hệ và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật thuế để được công nhận là người phụ thuộc.

3. Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:

(1) Con của người nộp thuế:

  • Con dưới 18 tuổi.
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại các cấp học từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng; cha, mẹ hoặc cá nhân khác có liên quan với người nộp thuế:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
  • Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.

Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Người nộp thuế cần đăng ký thuế và được cấp mã số thuế để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đây là những điều kiện cơ bản, nhưng cũng còn tùy theo trường hợp cụ thể mà NNT cần cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của pháp luật.

4. Công thức tính giảm trừ gia cảnh

Công thức tính giảm trừ gia cảnh

Để tính toán chính xác số tiền được giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thể áp dụng công thức sau:

Tổng số tiền giảm trừ = Mức giảm trừ cho bản thân + (Số người phụ thuộc x Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc)

Trong đó:

  • Mức giảm trừ cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng

Ví dụ 1: Cá nhân A có 2 người phụ thuộc Tổng số tiền giảm trừ = 11 triệu + (2 x 4,4 triệu) = 19,8 triệu đồng/tháng

Ví dụ 2: Cá nhân B có 3 người phụ thuộc Tổng số tiền giảm trừ = 11 triệu + (3 x 4,4 triệu) = 24,2 triệu đồng/tháng

Lưu ý: Số tiền giảm trừ này sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

5. Quy trình giảm trừ gia cảnh theo quy định

Quy trình giảm trừ gia cảnh theo quy định

Để được áp dụng giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế cần thực hiện các bước sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

  • Mẫu đăng ký người phụ thuộc (02/ĐK-NPT-TNCN)
  • Bản sao giấy khai sinh (đối với con)
  • Giấy chứng nhận khuyết tật (nếu có)
  • Giấy xác nhận đang theo học (đối với con trên 18 tuổi)
  • Các giấy tờ khác chứng minh quan hệ và việc nuôi dưỡng

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký

  • Nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý hoặc thông qua đơn vị trả thu nhập
  • Thời hạn nộp: Trước khi nộp hồ sơ quyết toán thuế hàng năm

Bước 3: Kê khai giảm trừ gia cảnh

  • Kê khai số người phụ thuộc và số tiền giảm trừ trong tờ khai thuế hàng tháng hoặc quý
  • Đối với người làm công ăn lương: Kê khai với đơn vị trả lương để khấu trừ thuế
  • Đối với cá nhân kinh doanh: Kê khai trực tiếp với cơ quan thuế

Bước 4: Quyết toán thuế

  • Tổng hợp số tiền giảm trừ gia cảnh trong năm
  • Kê khai trong hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân hàng năm

Bước 5: Thay đổi thông tin (nếu có)

  • Khi có thay đổi về người phụ thuộc, cần thông báo cho cơ quan thuế trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi
  • Sử dụng mẫu 08/MST để đăng ký thay đổi thông tin

Lưu ý quan trọng:

  • Chỉ được giảm trừ gia cảnh từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng
  • Trường hợp nhiều người nộp thuế cùng nuôi dưỡng một người phụ thuộc, cần thỏa thuận để chỉ một người được tính giảm trừ
  • Cơ quan thuế có quyền yêu cầu bổ sung hồ sơ hoặc xác minh thông tin nếu cần thiết

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý:

  • Đối với người nộp thuế là người nước ngoài, họ được áp dụng giảm trừ gia cảnh nếu có tư cách cá nhân cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ cần cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Trường hợp người phụ thuộc sống ở nước ngoài, vẫn có thể được tính giảm trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định. Người nộp thuế cần xuất trình giấy tờ chứng minh việc nuôi dưỡng và chuyển tiền ra nước ngoài.
  • Với người nộp thuế có thu nhập không thường xuyên, họ vẫn được hưởng giảm trừ gia cảnh theo tháng thực tế phát sinh thu nhập. Tuy nhiên, cần thực hiện kê khai và quyết toán thuế đầy đủ.
  • Trong trường hợp ly hôn và có con là người phụ thuộc, chỉ một trong hai phụ huynh được tính giảm trừ. Hai bên cần có thỏa thuận bằng văn bản về vấn đề này.
  • Để tối ưu hóa việc áp dụng giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế nên thường xuyên cập nhật các quy định mới về thuế thu nhập cá nhân. Việc lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến người phụ thuộc cũng rất quan trọng. Ngoài ra, cần tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo kê khai chính xác số tiền giảm trừ. Trong trường hợp gặp tình huống phức tạp, nên tham khảo ý kiến từ chuyên gia thuế hoặc kế toán. Cuối cùng, việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai thuế sẽ giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình thực hiện.

FAST hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về giảm trừ gia cảnh. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại tham khảo ý kiến từ các chuyên gia thuế hoặc cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể cho trường hợp của mình.

Thông tin liên hệ: 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *