fbpx

Giảm trừ gia cảnh là gì? Khi nào được giảm trừ gia cảnh

14/11/2024

09/08/2024

85

Giảm trừ gia cảnh là một chính sách quan trọng trong hệ thống thuế thu nhập cá nhân, giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính và đảm bảo cuộc sống cho bản thân và gia đình. Bài viết này FAST sẽ cung cấp thông tin chi tiết về giảm trừ gia cảnh, đối tượng và điều kiện áp dụng, cách tính toán cũng như quy trình thực hiện theo quy định mới nhất.

1. Giảm trừ gia cảnh là gì?

Giảm trừ gia cảnh là gì

Căn cứ theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 thì mức giảm trừ gia cảnh được quy định như sau:

Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền được khấu trừ từ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) trước khi tính thuế, áp dụng cho thu nhập từ tiền lương và tiền công của cá nhân cư trú. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một đối tượng nộp thuế.

Giảm trừ gia cảnh bao gồm hai phần chính:

  • Phần giảm trừ dành cho bản thân người nộp thuế.
  • Phần giảm trừ cho những người phụ thuộc của người nộp thuế.

Để được hưởng mức giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc các cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương cần thực hiện đăng ký người phụ thuộc với cơ quan thuế.

Theo Nghị quyết phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01-2024. Chính phủ đã giao Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh trong tính thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, Bộ Tài Chính cần:

  • Đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về thuế, phí, lệ phí đã được cấp có thẩm quyền ban hành;
  • Đề xuất, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền các chính sách miễn, giảm, gia hạn cần áp dụng trong thời gian tới.
  • Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh tính thuế TNCN để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho đời sống của người dân.

Cần lưu ý theo khoản 6 Điều 25 Thông tư 92/2015/TT-BTC, kể từ năm tính thuế 2015, chính sách giảm trừ gia cảnh chỉ được áp dụng đối với thu nhập từ tiền lương và tiền công. Khác với trước đây, chính sách này không còn được áp dụng cho thu nhập từ hoạt động kinh doanh.

Mục đích chính của giảm trừ gia cảnh:

  • Giảm bớt gánh nặng thuế cho người có thu nhập thấp.
  • Đảm bảo công bằng xã hội trong chính sách thuế.
  • Khuyến khích người dân tăng thu nhập và cải thiện đời sống.
  • Hỗ trợ các gia đình có nhiều người phụ thuộc.

Theo quy định mới nhất, mức giảm trừ gia cảnh cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng, tương đương 132 triệu đồng/năm. Đối với mỗi người phụ thuộc, mức giảm trừ là 4,4 triệu đồng/tháng, tương đương 52,8 triệu đồng/năm.

Ví dụ: Một cá nhân có thu nhập 20 triệu đồng/tháng và có 1 người phụ thuộc. Khoản giảm trừ gia cảnh hàng tháng sẽ là: 11 triệu đồng (cho bản thân) + 4,4 triệu đồng (cho người phụ thuộc) = 15,4 triệu đồng.

Thu nhập chịu thuế = 20 triệu – 15,4 triệu = 4,6 triệu đồng.

Như vậy, cá nhân này chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân trên khoản 4,6 triệu đồng thay vì 20 triệu đồng ban đầu.

2. Xác định người phụ thuộc để giảm trừ gia cảnh

Đối tượng được giảm trừ gia cảnh

Theo Luật Thuế thu nhập cá nhân, người phụ thuộc là người mà đối tượng nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng, bao gồm:

  • Con chưa thành niên; con bị tàn tật, không có khả năng lao động;
  • Các cá nhân không có thu nhập hoặc có thu nhập không vượt quá mức quy định, bao gồm con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.

Theo Khoản 3 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đối tượng được giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam năm 2024 bao gồm:

Người phụ thuộc là con của người nộp thuế

  • Con: Con đẻ, con nuôi hợp pháp, con ngoài giá thú, con riêng của vợ, con riêng của chồng, cụ thể gồm:
  • Con dưới 18 tuổi (tính đủ theo tháng).
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật, không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại Việt Nam hoặc nước ngoài tại bậc học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, kể cả con từ 18 tuổi trở lên đang học bậc học phổ thông (tính cả trong thời gian chờ kết quả thi đại học từ tháng 6 đến tháng 9 năm lớp 12) không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng trong năm từ tất cả các nguồn thu nhập không vượt quá 1.000.000 đồng.

Người phụ thuộc khác của người nộp thuế

Vợ hoặc chồng của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

  • Cha đẻ, mẹ đẻ; cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng); cha dượng, mẹ kế; cha nuôi, mẹ nuôi hợp pháp của người nộp thuế đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
  • Các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang phải trực tiếp nuôi dưỡng và đáp ứng điều kiện tại điểm đ, khoản 1, Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC bao gồm:
    • Anh ruột, chị ruột, em ruột của người nộp thuế.
    • Ông nội, bà nội; ông ngoại, bà ngoại; cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của người nộp thuế.
    • Cháu ruột của người nộp thuế bao gồm: con của anh ruột, chị ruột, em ruột.
    • Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.

Mỗi người phụ thuộc hợp lệ được giảm trừ 4,4 triệu đồng/tháng khi tính thuế TNCN. Cần có giấy tờ chứng minh quan hệ và đáp ứng điều kiện theo quy định pháp luật thuế để được công nhận là người phụ thuộc.

3. Điều kiện để được tính là người phụ thuộc

Điều kiện giảm trừ gia cảnh

Điều kiện để được giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc bao gồm:

(1) Con của người nộp thuế:

  • Con dưới 18 tuổi.
  • Con từ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật và không có khả năng lao động.
  • Con đang theo học tại các cấp học từ phổ thông đến đại học, không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân tháng không vượt quá 1 triệu đồng.

(2) Vợ hoặc chồng; cha, mẹ hoặc cá nhân khác có liên quan với người nộp thuế:

  • Vợ hoặc chồng của người nộp thuế.
  • Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ/chồng, cha mẹ nuôi hợp pháp.
  • Anh chị em ruột, ông bà, cô dì chú bác ruột, cháu ruột, và các cá nhân khác không nơi nương tựa mà người nộp thuế đang trực tiếp nuôi dưỡng.

Đối với người phụ thuộc đang trong độ tuổi lao động, họ phải bị khuyết tật và không có khả năng lao động. Còn đối với người phụ thuộc ngoài độ tuổi lao động, họ không được có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không vượt quá 1 triệu đồng/tháng.

Người nộp thuế cần đăng ký thuế và được cấp mã số thuế để được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Đây là những điều kiện cơ bản, nhưng cũng còn tùy theo trường hợp cụ thể mà NNT cần cung cấp thêm các giấy tờ chứng minh khác theo quy định của pháp luật.

4. Công thức tính giảm trừ gia cảnh

Cách tính giảm trừ gia cảnh tại Việt Nam được thực hiện gồm có 3 bước như sau:

  • Bước 1: Xác định thu nhập chịu thuế: Tính tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của bạn trong một kỳ tính thuế.
  • Bước 2: Áp dụng giảm trừ cho bản thân: Trừ đi mức giảm trừ cho bản thân người nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng.
  • Bước 3: Áp dụng giảm trừ cho người phụ thuộc: Trừ đi 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc bạn đã đăng ký.

Công thức tính giảm trừ gia cảnh

Để tính toán chính xác số tiền được giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế có thể áp dụng công thức sau:

Tổng số tiền giảm trừ = Mức giảm trừ cho bản thân + (Số người phụ thuộc x Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc)

Trong đó:

  • Mức giảm trừ cho bản thân: 11 triệu đồng/tháng.
  • Mức giảm trừ cho mỗi người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng.

Ví dụ 1: Cá nhân A có 2 người phụ thuộc Tổng số tiền giảm trừ = 11 triệu + (2 x 4,4 triệu) = 19,8 triệu đồng/tháng.

Ví dụ 2: Cá nhân B có 3 người phụ thuộc Tổng số tiền giảm trừ = 11 triệu + (3 x 4,4 triệu) = 24,2 triệu đồng/tháng.

Lưu ý: Số tiền giảm trừ này sẽ được trừ ra khỏi thu nhập chịu thuế trước khi áp dụng biểu thuế lũy tiến từng phần để tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp.

5. Quy trình và thủ tục giảm trừ gia cảnh theo quy định

Quy trình giảm trừ gia cảnh theo quy định

Trường hợp 1: Người nộp thuế tự đăng ký người phụ thuộc tại cơ quan thuế

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc

  • Tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TCT.
  • Bản sao các giấy tờ:
    • CCCD/CMND: Đối với người phụ thuộc trên 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam.
    • Giấy khai sinh/Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam.
    • Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký lên cơ quan thuế có thẩm quyền

  • Cục thuế nơi cá nhân làm việc: Đối với NLĐ cư trú có thu nhập từ tiền công, tiền lương do tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán tại Việt Nam chi trả nhưng chưa thực hiện khấu trừ thuế.
  • Cục Thuế nơi phát sinh công việc tại Việt Nam: Đối với NLĐ có thu nhập từ tiền công, tiền lương do tổ chức, cá nhân trả từ nước ngoài.
  • Chi cục Thuế khu vực nơi NLĐ cư trú (hoặc nơi đăng ký thường trú, tạm trú): Đối với các trường hợp khác.

Trường hợp 2: Người nộp thuế ủy quyền cho đơn vị trả thu nhập đăng ký người phụ thuộc

  • Bước 1: Người nộp thuế chuẩn bị hồ sơ đăng ký người phụ thuộc gửi cho doanh nghiệp bao gồm các giấy tờ.
  • Văn bản ủy quyền đăng ký người phụ thuộc.
  • Bản sao các giấy tờ cá nhân người phụ thuộc:
    • CCCD/CMND: Đối với người phụ thuộc trên 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam.
    • Giấy khai sinh/Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch Việt Nam.
    • Hộ chiếu: Đối với người phụ thuộc dưới 14 tuổi có quốc tịch nước ngoài hoặc có quốc tịch Việt Nam nhưng sinh sống tại nước ngoài.
  • Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc.

Bước 2: Doanh nghiệp nộp mẫu số 20-ĐK-TH-TCT online cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp trên Cổng thông tin điện tử

Một số trường hợp đặc biệt cần lưu ý:

  • Đối với người nộp thuế là người nước ngoài, họ được áp dụng giảm trừ gia cảnh nếu có tư cách cá nhân cư trú tại Việt Nam. Tuy nhiên, họ cần cung cấp giấy tờ chứng minh quan hệ gia đình đã được hợp pháp hóa lãnh sự.
  • Trường hợp người phụ thuộc sống ở nước ngoài, vẫn có thể được tính giảm trừ nếu đáp ứng đủ điều kiện quy định. Người nộp thuế cần xuất trình giấy tờ chứng minh việc nuôi dưỡng và chuyển tiền ra nước ngoài.
  • Với người nộp thuế có thu nhập không thường xuyên, họ vẫn được hưởng giảm trừ gia cảnh theo tháng thực tế phát sinh thu nhập. Tuy nhiên, cần thực hiện kê khai và quyết toán thuế đầy đủ.
  • Trong trường hợp ly hôn và có con là người phụ thuộc, chỉ một trong hai phụ huynh được tính giảm trừ. Hai bên cần có thỏa thuận bằng văn bản về vấn đề này.
  • Để tối ưu hóa việc áp dụng giảm trừ gia cảnh, người nộp thuế nên thường xuyên cập nhật các quy định mới về thuế thu nhập cá nhân. Việc lưu giữ đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến người phụ thuộc cũng rất quan trọng. Ngoài ra, cần tính toán kỹ lưỡng để đảm bảo kê khai chính xác số tiền giảm trừ. Trong trường hợp gặp tình huống phức tạp, nên tham khảo ý kiến từ chuyên gia thuế hoặc kế toán. Cuối cùng, việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ kê khai thuế sẽ giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình thực hiện.

6. Giải đáp một số thắc mắc về giảm trừ gia cảnh

Bố mẹ bao nhiêu tuổi thì được giảm trừ gia cảnh?

Căn cứ điểm d, điểm đ khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì bố mẹ được coi là người phụ thuộc để được giảm trừ gia cảnh khi:

Bố từ đủ 61 tuổi, mẹ từ đủ 56 tuổi 4 tháng: Trường hợp bố, mẹ đã hết tuổi lao động

Không có điều kiện độ tuổi: Trường hợp bố mẹ bị khuyết tật, không có khả năng lao động; không có thu nhập hoặc có thu nhập bình quân không quá 1 triệu đồng/ tháng.

Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng áp dụng từ khi nào?

Mức giảm trừ gia cảnh 11 triệu đồng áp dụng từ 1-7-2020 và có thể thay đổi trong năm 2024 nếu có quyết định mới từ Chính phủ.

Được đăng ký tối đa bao nhiêu người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh?

Hiện chưa có quy định nào giới hạn người phụ thuộc được đăng ký cho một người nộp thuế bạn có thể đăng ký bao nhiêu người phụ thuộc cũng được.

Lưu ý: Mỗi người phụ thuộc chỉ được đăng ký giảm trừ gia cảnh một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế.

Thử việc có được giảm trừ gia cảnh không?

Người lao động có được giảm trừ gia cảnh không còn phụ thuộc vào loại hợp đồng lao động và mức thu nhập được nhân của người lao động. Cụ thể:

Trường hợp được giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác: Ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên

Trường hợp không được giảm trừ gia cảnh: Ký hợp đồng thử việc hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng và thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì sẽ bị tính thuế TNCN 10% và không được giảm trừ gia cảnh và các khoản khấu trừ khác

FAST hy vọng bài viết này đã cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích về giảm trừ gia cảnh. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào, đừng ngần ngại tham khảo ý kiến từ các chuyên gia thuế hoặc cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể cho trường hợp của mình.

Thông tin liên hệ: 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *